Câu hỏi:
Bốn bạn Ánh, Ba, Châu, Dũng cùng là thành viên của một câu lạc bộ rubik. Trong một lần luyện tập rubik với nhau, mỗi bạn đã cùng giải rubik 30 lần liên tiếp và thống kê kết quả lại ở bảng sau:
Nếu so sánh theo khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm thì bạn nào có tốc độ giải rubik đồng đều nhất?
D. Dũng.
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Khoảng tứ phân vị (IQR) là hiệu giữa Q3 và Q1. IQR nhỏ hơn cho thấy dữ liệu ít phân tán hơn, tức là tốc độ giải rubik đồng đều hơn.
Quan sát bảng số liệu:
- Ánh: $IQR = 50 - 30 = 20$
- Ba: $IQR = 60 - 30 = 30$
- Châu: $IQR = 50 - 35 = 15$
- Dũng: $IQR = 55 - 35 = 20$
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Dựa vào đồ thị hàm số, ta thấy:
Xét các phương án:
Vậy chỉ có phương án A đúng.
- Hàm số đạt cực đại tại $x = -1$ và đạt cực tiểu tại $x = 1$.
- Giá trị cực đại là $y_{CD} = f(-1) = 4$. Giá trị cực tiểu là $y_{CT} = f(1) = 0$.
Xét các phương án:
- Phương án A đúng.
- Phương án B sai vì để $f(x) = m$ có 3 nghiệm phân biệt thì $0 < m < 4$, suy ra $m \in \{1, 2, 3\}$, tức là có 3 giá trị nguyên của $m$. Tuy nhiên câu hỏi này là một mệnh đề, và mệnh đề này sai vì hàm số đạt cực đại tại $x = -1$, không phải chỉ có 3 giá trị nguyên của m.
- Phương án C sai vì $a < 0$ (hệ số của $x^3$ âm) và đồ thị đi qua điểm $(-2,0)$ nên $f(-2) = 0$, thay $x = -2$ vào $y = -x^3 + 3x - 2$ ta được $y = -(-8) + 3(-2) - 2 = 8 - 6 - 2 = 0$, và đồ thị đi qua điểm $(0, 2)$ nên $f(0) = 2$, thay $x = 0$ vào $y = -x^3 + 3x - 2$ ta được $y = -2$, do đó phương án này sai.
- Phương án D sai vì $M = 4$ và $m = 0$, suy ra $M \neq 3m$.
Vậy chỉ có phương án A đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là nghiệm của mẫu: $x - 1 = 0 \Rightarrow x = 1$.
b) Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là $y = \frac{2}{1} = 2$.
Vậy tọa độ giao điểm của hai đường tiệm cận là $I(1; 2)$.
Gọi $A(1; a+b)$ và $B(b; 2)$. Ta có: $\vec{IA} = (0; a+b-2)$ và $\vec{IB} = (b-1; 0)$.
$\Rightarrow S_{IAB} = \frac{1}{2} |(0)(0) - (a+b-2)(b-1)| = \frac{1}{2} |(a+b-2)(b-1)| = 8$.
$\Rightarrow |(a+b-2)(b-1)| = 16$. (1)
Phương trình tiếp tuyến tại điểm $M(x_0; y_0)$ là:
$y = y'(x_0)(x - x_0) + y_0$. Với $y' = \frac{-3}{(x-1)^2}$.
Phương trình tiếp tuyến:
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}(x - x_0) + \frac{2x_0 + 1}{x_0 - 1}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{3x_0}{(x_0 - 1)^2} + \frac{2x_0 + 1}{x_0 - 1}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{3x_0 + (2x_0 + 1)(x_0 - 1)}{(x_0 - 1)^2}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{2x_0^2 + x_0 - 1 + 3x_0}{(x_0 - 1)^2}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{2x_0^2 + 4x_0 - 1}{(x_0 - 1)^2}$
Ta có $a = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}$ và $b = \frac{2x_0^2 + 4x_0 - 1}{(x_0 - 1)^2}$
Khoảng cách từ $I(1; 2)$ đến tiếp tuyến là:
$d = \frac{|a(1) + b - 2|}{\sqrt{a^2 + 1}} = \frac{|\frac{-3}{(x_0 - 1)^2} + \frac{2x_0^2 + 4x_0 - 1}{(x_0 - 1)^2} - 2|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}}$
$d = \frac{|\frac{-3 + 2x_0^2 + 4x_0 - 1 - 2(x_0 - 1)^2}{(x_0 - 1)^2}|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}}$
$d = \frac{|\frac{-3 + 2x_0^2 + 4x_0 - 1 - 2x_0^2 + 4x_0 - 2}{(x_0 - 1)^2}|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}} = \frac{|\frac{8x_0 - 6}{(x_0 - 1)^2}|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}}$
Để $d$ lớn nhất thì ta cần tìm GTLN của biểu thức này.
Tuy nhiên, ta có một kết quả quen thuộc:
Nếu $I$ là giao điểm của hai tiệm cận của đồ thị hàm số $y = \frac{ax + b}{cx + d}$ thì khoảng cách từ $I$ đến một tiếp tuyến bất kỳ của đồ thị hàm số đã cho là một hằng số.
Do đó, GTLN của khoảng cách $d$ là:
$d = |\frac{2\sqrt{ad - bc}}{c^2}| = |\frac{2\sqrt{2(-1) - 1(1)}}{1^2}| = 2\sqrt{3}$
Vậy đáp án d sai.
b) Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là $y = \frac{2}{1} = 2$.
Vậy tọa độ giao điểm của hai đường tiệm cận là $I(1; 2)$.
Gọi $A(1; a+b)$ và $B(b; 2)$. Ta có: $\vec{IA} = (0; a+b-2)$ và $\vec{IB} = (b-1; 0)$.
$\Rightarrow S_{IAB} = \frac{1}{2} |(0)(0) - (a+b-2)(b-1)| = \frac{1}{2} |(a+b-2)(b-1)| = 8$.
$\Rightarrow |(a+b-2)(b-1)| = 16$. (1)
Phương trình tiếp tuyến tại điểm $M(x_0; y_0)$ là:
$y = y'(x_0)(x - x_0) + y_0$. Với $y' = \frac{-3}{(x-1)^2}$.
Phương trình tiếp tuyến:
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}(x - x_0) + \frac{2x_0 + 1}{x_0 - 1}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{3x_0}{(x_0 - 1)^2} + \frac{2x_0 + 1}{x_0 - 1}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{3x_0 + (2x_0 + 1)(x_0 - 1)}{(x_0 - 1)^2}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{2x_0^2 + x_0 - 1 + 3x_0}{(x_0 - 1)^2}$
$y = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}x + \frac{2x_0^2 + 4x_0 - 1}{(x_0 - 1)^2}$
Ta có $a = \frac{-3}{(x_0 - 1)^2}$ và $b = \frac{2x_0^2 + 4x_0 - 1}{(x_0 - 1)^2}$
Khoảng cách từ $I(1; 2)$ đến tiếp tuyến là:
$d = \frac{|a(1) + b - 2|}{\sqrt{a^2 + 1}} = \frac{|\frac{-3}{(x_0 - 1)^2} + \frac{2x_0^2 + 4x_0 - 1}{(x_0 - 1)^2} - 2|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}}$
$d = \frac{|\frac{-3 + 2x_0^2 + 4x_0 - 1 - 2(x_0 - 1)^2}{(x_0 - 1)^2}|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}}$
$d = \frac{|\frac{-3 + 2x_0^2 + 4x_0 - 1 - 2x_0^2 + 4x_0 - 2}{(x_0 - 1)^2}|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}} = \frac{|\frac{8x_0 - 6}{(x_0 - 1)^2}|}{\sqrt{\frac{9}{(x_0 - 1)^4} + 1}}$
Để $d$ lớn nhất thì ta cần tìm GTLN của biểu thức này.
Tuy nhiên, ta có một kết quả quen thuộc:
Nếu $I$ là giao điểm của hai tiệm cận của đồ thị hàm số $y = \frac{ax + b}{cx + d}$ thì khoảng cách từ $I$ đến một tiếp tuyến bất kỳ của đồ thị hàm số đã cho là một hằng số.
Do đó, GTLN của khoảng cách $d$ là:
$d = |\frac{2\sqrt{ad - bc}}{c^2}| = |\frac{2\sqrt{2(-1) - 1(1)}}{1^2}| = 2\sqrt{3}$
Vậy đáp án d sai.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có $\overrightarrow{MB} = \overrightarrow{a} \Leftrightarrow B - M = \overrightarrow{a} \Leftrightarrow M = B - \overrightarrow{a} = (0 - 1; -1 - (-2); 3 - 0) = (-1; 1; 3)$. Vậy đáp án đúng là đáp án B.
- Đáp án A sai vì tọa độ điểm A phải là $A(-1; 1; 3)$.
- Đáp án C sai vì chưa đủ dữ kiện để xác định.
- Đáp án D sai vì chưa đủ dữ kiện để xác định.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Để tính khoảng biến thiên, ta lấy giá trị lớn nhất trừ giá trị nhỏ nhất.
* Khu vực A: $R_A = 35 - 18 = 17$ (tuổi)
* Khu vực B: $R_B = 31 - 18 = 13$ (tuổi)
Để tính khoảng tứ phân vị của khu vực A, ta cần xác định $Q_1$ và $Q_3$.
Số phụ nữ khu vực A là: $10 + 27 + 31 + 25 + 7 = 100$.
$Q_1$ là giá trị thứ $\frac{100}{4} = 25$. $Q_1$ nằm trong nhóm $[20; 23)$. Ước lượng $Q_1 \approx 20$.
$Q_3$ là giá trị thứ $\frac{3*100}{4} = 75$. $Q_3$ nằm trong nhóm $[24; 27)$. Ước lượng $Q_3 \approx 27$.
Khoảng tứ phân vị là: $Q_{3A} - Q_{1A} = 27 - 20 = 7$ (tuổi).
* Khu vực A: $R_A = 35 - 18 = 17$ (tuổi)
* Khu vực B: $R_B = 31 - 18 = 13$ (tuổi)
Để tính khoảng tứ phân vị của khu vực A, ta cần xác định $Q_1$ và $Q_3$.
Số phụ nữ khu vực A là: $10 + 27 + 31 + 25 + 7 = 100$.
$Q_1$ là giá trị thứ $\frac{100}{4} = 25$. $Q_1$ nằm trong nhóm $[20; 23)$. Ước lượng $Q_1 \approx 20$.
$Q_3$ là giá trị thứ $\frac{3*100}{4} = 75$. $Q_3$ nằm trong nhóm $[24; 27)$. Ước lượng $Q_3 \approx 27$.
Khoảng tứ phân vị là: $Q_{3A} - Q_{1A} = 27 - 20 = 7$ (tuổi).
Lời giải:
Đáp án đúng:
Độ sâu mực nước tăng dần khi đạo hàm của $h$ theo $t$ dương.
Ta có $h'(t) = 2 \cdot \frac{\pi}{6} \cos(\frac{\pi}{6} t ) = \frac{\pi}{3} \cos(\frac{\pi}{6} t )$.
$h'(t) > 0$ khi $\cos(\frac{\pi}{6} t ) > 0$.
Điều này xảy ra khi $-\frac{\pi}{2} + k2\pi < \frac{\pi}{6} t < \frac{\pi}{2} + k2\pi$, với $k$ là số nguyên.
Hay $-3 + 12k < t < 3 + 12k$.
Vì $t$ là thời gian trong ngày (từ 0 đến 24), ta xét các khoảng:
Tổng thời gian mực nước tăng là $3 + (15 - 9) + (24 - 21) = 3 + 6 + 3 = 12$ giờ.
Vì câu hỏi yêu cầu tìm $T$, ta tính khoảng thời gian mà $h'(t) > 0$ trong một chu kỳ $T = 12$ giờ.
Ta có $h'(t) = 2 \cdot \frac{\pi}{6} \cos(\frac{\pi}{6} t ) = \frac{\pi}{3} \cos(\frac{\pi}{6} t )$.
$h'(t) > 0$ khi $\cos(\frac{\pi}{6} t ) > 0$.
Điều này xảy ra khi $-\frac{\pi}{2} + k2\pi < \frac{\pi}{6} t < \frac{\pi}{2} + k2\pi$, với $k$ là số nguyên.
Hay $-3 + 12k < t < 3 + 12k$.
Vì $t$ là thời gian trong ngày (từ 0 đến 24), ta xét các khoảng:
- $k = 0$: $-3 < t < 3$. Vậy $0 \le t < 3$.
- $k = 1$: $9 < t < 15$.
- $k = 2$: $21 < t < 27$. Vậy $21 < t \le 24$.
Tổng thời gian mực nước tăng là $3 + (15 - 9) + (24 - 21) = 3 + 6 + 3 = 12$ giờ.
Vì câu hỏi yêu cầu tìm $T$, ta tính khoảng thời gian mà $h'(t) > 0$ trong một chu kỳ $T = 12$ giờ.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026
177 tài liệu315 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026
107 tài liệu758 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu1058 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu558 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu782 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu0 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng