Câu hỏi:
Bảng xếp loại học lực của học sinh lớp 11A của trường năm học 2022 - 2023, được cho như sau:
Học lực |
Kém |
Yếu |
Trung bình |
Khá |
Giỏi |
Điểm |
$\left[ {0;3} \right)$ |
$\left[ {3;5} \right)$ |
$\left[ {5;6,5} \right)$ |
$\left[ {6,5;8} \right)$ |
$\left[ {8;10} \right]$ |
Số học sinh |
2 |
10 |
15 |
12 |
6 |
Số học sinh của lớp 11A trên là bao nhiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Tổng số học sinh của lớp 11A là: $2 + 10 + 15 + 12 + 6 = 45$ học sinh.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Mốt là giá trị xuất hiện nhiều nhất trong mẫu số liệu.
Trong trường hợp dữ liệu được cho dưới dạng bảng tần số, nhóm chứa mốt là nhóm có tần số lớn nhất.
Từ bảng số liệu, ta thấy nhóm $\left[ {154;156} \right)$ có tần số lớn nhất là 38.
Vậy nhóm chứa mốt của mẫu số liệu trên là $\left[ {154;156} \right)$.
Trong trường hợp dữ liệu được cho dưới dạng bảng tần số, nhóm chứa mốt là nhóm có tần số lớn nhất.
Từ bảng số liệu, ta thấy nhóm $\left[ {154;156} \right)$ có tần số lớn nhất là 38.
Vậy nhóm chứa mốt của mẫu số liệu trên là $\left[ {154;156} \right)$.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Ta có cỡ mẫu $n = 50$.
Do đó, trung vị là trung bình cộng của hai số liệu thứ 25 và 26 trong mẫu đã sắp xếp.
Ta có:
Vậy trung vị thuộc nhóm 3, tức là nhóm $\left[ {3,5;4} \right)$.
Do đó, trung vị là trung bình cộng của hai số liệu thứ 25 và 26 trong mẫu đã sắp xếp.
Ta có:
- Nhóm 1: $4$
- Nhóm 2: $9$ (Tổng: $4 + 9 = 13$)
- Nhóm 3: $14$ (Tổng: $13 + 14 = 27$)
Vậy trung vị thuộc nhóm 3, tức là nhóm $\left[ {3,5;4} \right)$.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tìm tứ phân vị thứ nhất ($Q_1$), ta cần xác định vị trí của nó trong mẫu số liệu.
Tổng số bình ắc quy là 50. Vị trí của $Q_1$ là $\frac{1}{4} \times 50 = 12.5$. Vì vậy, $Q_1$ nằm ở vị trí thứ 12.5 trong mẫu số liệu đã sắp xếp.
Ta xem xét bảng tần số:
Tổng số bình trong hai khoảng đầu là $4 + 9 = 13$. Do đó, $Q_1$ nằm trong khoảng $[2.5; 3)$.
Áp dụng công thức nội suy để tìm $Q_1$:
$Q_1 = l + \frac{\frac{N}{4} - cf}{f} \times h$, trong đó:
Thay số vào công thức:
$Q_1 = 2.5 + \frac{\frac{50}{4} - 4}{9} \times 0.5 = 2.5 + \frac{12.5 - 4}{9} \times 0.5 = 2.5 + \frac{8.5}{9} \times 0.5 = 2.5 + 0.4722 \approx 2.97$
Giá trị này gần nhất với 2.97 trong các lựa chọn.
Tổng số bình ắc quy là 50. Vị trí của $Q_1$ là $\frac{1}{4} \times 50 = 12.5$. Vì vậy, $Q_1$ nằm ở vị trí thứ 12.5 trong mẫu số liệu đã sắp xếp.
Ta xem xét bảng tần số:
- Khoảng $[2; 2.5)$: có 4 bình.
- Khoảng $[2.5; 3)$: có 9 bình.
Tổng số bình trong hai khoảng đầu là $4 + 9 = 13$. Do đó, $Q_1$ nằm trong khoảng $[2.5; 3)$.
Áp dụng công thức nội suy để tìm $Q_1$:
$Q_1 = l + \frac{\frac{N}{4} - cf}{f} \times h$, trong đó:
- $l$ là cận dưới của khoảng chứa $Q_1$ (2.5).
- $N$ là tổng số mẫu (50).
- $cf$ là tần số tích lũy của khoảng trước khoảng chứa $Q_1$ (4).
- $f$ là tần số của khoảng chứa $Q_1$ (9).
- $h$ là độ dài của khoảng (0.5).
Thay số vào công thức:
$Q_1 = 2.5 + \frac{\frac{50}{4} - 4}{9} \times 0.5 = 2.5 + \frac{12.5 - 4}{9} \times 0.5 = 2.5 + \frac{8.5}{9} \times 0.5 = 2.5 + 0.4722 \approx 2.97$
Giá trị này gần nhất với 2.97 trong các lựa chọn.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Câu hỏi này không phải là trắc nghiệm, mà yêu cầu tính toán giới hạn. Vì vậy, không có đáp án trắc nghiệm để chọn.
a) Tính $\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \left( {1 + n - {n^2}} \right)$:
Khi $n$ tiến tới $+\infty$, $-n^2$ sẽ là thành phần chi phối biểu thức. Do đó,
$\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \left( {1 + n - {n^2}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } -n^2 = -\infty$
b) Tính $\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {{x^2} + 4} - 2}}{x}$:
Đây là dạng vô định $\frac{0}{0}$. Ta nhân liên hợp:
$\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {{x^2} + 4} - 2}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\left( {\sqrt {{x^2} + 4} - 2} \right)\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}}{{x\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{x^2} + 4 - 4}}{{x\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{x^2}}}{{x\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 4} + 2}}$
Khi $x$ tiến tới 0, ta có:
$\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 4} + 2}} = \frac{0}{{\sqrt {{0^2} + 4} + 2}} = \frac{0}{{2 + 2}} = 0$
Vậy, $\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {{x^2} + 4} - 2}}{x} = 0$.
a) Tính $\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \left( {1 + n - {n^2}} \right)$:
Khi $n$ tiến tới $+\infty$, $-n^2$ sẽ là thành phần chi phối biểu thức. Do đó,
$\mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } \left( {1 + n - {n^2}} \right) = \mathop {\lim }\limits_{n \to + \infty } -n^2 = -\infty$
b) Tính $\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {{x^2} + 4} - 2}}{x}$:
Đây là dạng vô định $\frac{0}{0}$. Ta nhân liên hợp:
$\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {{x^2} + 4} - 2}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\left( {\sqrt {{x^2} + 4} - 2} \right)\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}}{{x\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{x^2} + 4 - 4}}{{x\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{{x^2}}}{{x\left( {\sqrt {{x^2} + 4} + 2} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 4} + 2}}$
Khi $x$ tiến tới 0, ta có:
$\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 4} + 2}} = \frac{0}{{\sqrt {{0^2} + 4} + 2}} = \frac{0}{{2 + 2}} = 0$
Vậy, $\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {{x^2} + 4} - 2}}{x} = 0$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) Giao tuyến của $(SAC)$ và $(SBD)$ là đường thẳng đi qua $S$ và giao điểm của $AC$ và $BD$. Vì $ABCD$ là hình bình hành, $AC$ và $BD$ cắt nhau tại trung điểm $O$ của mỗi đường. Vậy giao tuyến là $SO$.
b) $G$ là trọng tâm tam giác $SAB$ nên $\vec{SG} = \frac{1}{3}(\vec{SA} + \vec{SB})$. $N$ là trọng tâm tam giác $ABC$ nên $\vec{AN} = \frac{1}{3}(\vec{AB} + \vec{AC})$. Do đó $\vec{NG} = \vec{SG} - \vec{SN} = \vec{SG} - (\vec{SA} + \vec{AN}) = \frac{1}{3}(\vec{SA} + \vec{SB}) - \vec{SA} - \frac{1}{3}(\vec{AB} + \vec{AC}) = -\frac{2}{3}\vec{SA} + \frac{1}{3}\vec{SB} - \frac{1}{3}(\vec{SB}-\vec{SA}) - \frac{1}{3}(\vec{SC}-\vec{SA}) = -\frac{1}{3}\vec{SA} + \frac{1}{3}\vec{SB} - \frac{1}{3}\vec{SB} + \frac{1}{3}\vec{SC} = \frac{1}{3}(\vec{SC} - \vec{SA}) = \frac{1}{3}\vec{AC}$. Vậy $NG \parallel AC$, mà $AC \subset (SAC)$ nên $NG \parallel (SAC)$.
b) $G$ là trọng tâm tam giác $SAB$ nên $\vec{SG} = \frac{1}{3}(\vec{SA} + \vec{SB})$. $N$ là trọng tâm tam giác $ABC$ nên $\vec{AN} = \frac{1}{3}(\vec{AB} + \vec{AC})$. Do đó $\vec{NG} = \vec{SG} - \vec{SN} = \vec{SG} - (\vec{SA} + \vec{AN}) = \frac{1}{3}(\vec{SA} + \vec{SB}) - \vec{SA} - \frac{1}{3}(\vec{AB} + \vec{AC}) = -\frac{2}{3}\vec{SA} + \frac{1}{3}\vec{SB} - \frac{1}{3}(\vec{SB}-\vec{SA}) - \frac{1}{3}(\vec{SC}-\vec{SA}) = -\frac{1}{3}\vec{SA} + \frac{1}{3}\vec{SB} - \frac{1}{3}\vec{SB} + \frac{1}{3}\vec{SC} = \frac{1}{3}(\vec{SC} - \vec{SA}) = \frac{1}{3}\vec{AC}$. Vậy $NG \parallel AC$, mà $AC \subset (SAC)$ nên $NG \parallel (SAC)$.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026
177 tài liệu315 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026
107 tài liệu758 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu1058 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu558 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu782 lượt tải

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
111 tài liệu0 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng