Nam và ba người bạn lên kế hoạch cho một chuyến đi phượt xuyên Việt, ghé thăm 4 thành phố: A, B, C và D. Họ xuất phát từ A, đi qua tất cả các thành phố còn lại đúng một lần rồi quay về A. Bảng chi phí nhiên liệu (tính bằng lít xăng) giữa các thành phố như sau:
A
B
C
D
A
0
40
90
110
B
40
0
50
70
C
90
50
0
30
D
110
70
30
0
Xe của nhóm hiện đã có sẵn \(150\)lít xăng. Để hoàn thành hành trình, họ cần đổ thêm ít nhất bao nhiêu lít xăng?
Nam và ba người bạn lên kế hoạch cho một chuyến đi phượt xuyên Việt, ghé thăm 4 thành phố: A, B, C và D. Họ xuất phát từ A, đi qua tất cả các thành phố còn lại đúng một lần rồi quay về A. Bảng chi phí nhiên liệu (tính bằng lít xăng) giữa các thành phố như sau:
|
A |
B |
C |
D |
A |
0 |
40 |
90 |
110 |
B |
40 |
0 |
50 |
70 |
C |
90 |
50 |
0 |
30 |
D |
110 |
70 |
30 |
0 |
Xe của nhóm hiện đã có sẵn \(150\)lít xăng. Để hoàn thành hành trình, họ cần đổ thêm ít nhất bao nhiêu lít xăng?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- $A → B → C → D → A$: $40 + 50 + 30 + 110 = 230$ lít
- $A → B → D → C → A$: $40 + 70 + 30 + 90 = 230$ lít
- $A → C → B → D → A$: $90 + 50 + 70 + 110 = 320$ lít
- $A → C → D → B → A$: $90 + 30 + 70 + 40 = 230$ lít
- $A → D → B → C → A$: $110 + 70 + 50 + 90 = 320$ lít
- $A → D → C → B → A$: $110 + 30 + 50 + 40 = 230$ lít
Câu hỏi liên quan
Một tháp viễn thông cao \(42\) m được dựng thẳng đứng trên một sườn dốc \({{34}^{\circ }}\) so với phương ngang. Từ đỉnh tháp người ta neo một sợi dây cáp xuống một điểm trên sườn dốc cách chân tháp \(33\) m như hình vẽ.
Tính chiều dài của sợi dây cáp đó. (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười của đơn vị mét)
Những phát biểu nào sau đây là đúng?
Read the following passage about Preserving Today's Soundscapes for Future Generations and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions from 23 to 30.
Sonic time capsules save today's sounds for future people. Scientists capture everyday sounds like streets, birds, and children playing in parks around the world. These recordings help us remember our world before changes. Cities are losing unique sounds as life becomes similar everywhere. Old machines, music, and natural sounds might disappear if not saved. Many important cultural sounds are already lost forever because nobody thought to record them when they still existed.
Sound collectors use microphones to record in different places. They visit forests, oceans, cities, and villages to capture soundscapes throughout different seasons and times of day. They store sounds in digital libraries for years. Museums have rooms for listening to past sounds. These experiences help people understand history in ways books cannot. Some researchers travel to remote locations to record indigenous languages and traditional ceremonies before they vanish from our collective memory.
Climate change is changing world sounds. Melting glaciers, endangered animals, and disappearing languages need saving before they're gone. Researchers believe future people will want to know how our world sounded. These capsules will be important records, like photographs. Scientists study how sounds affect human health. The sounds of nature can reduce stress and improve mental health, which makes preserving natural soundscapes even more important for future generations who may live in highly urbanized environments.
Community projects invite people to record daily sounds. Children learn to listen carefully to the world around them and identify sounds that matter to their community. Old people share recordings from their childhood. People feel emotions when listening to these collections. Artists create music using everyday recordings. These projects help communities protect special sounds for the future. Some cities now have sound preservation policies that protect unique acoustic environments just as they would protect historic buildings or natural landscapes from development.
In which paragraph does the writer mention why researchers are collecting sounds affected by climate change?
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
c. Dipeptide không tạo được dung dịch màu xanh tím với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
Để thể hiện vị trí tâm bão ở trên Biển Đông, thường dùng phương pháp
Theo em, phương án nào sau đây không thuộc ưu điểm của cơ chế thị trường?
Chân của một ngọn núi (độ cao 20 m so với mực nước biển) có nhiệt độ đo được là 28°C. Tính nhiệt độ tại độ cao 1800 m ở sườn đón gió của ngọn núi này (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị °C).
Đặc điểm nào sau đây không đúng về cộng đồng các dân tộc Việt Nam hiện nay?
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Theo UNESCO, "Bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể" là các biện pháp có mục tiêu đảm bảo khả năng tồn tại của di sản văn hoá phi vật thể, bao gồm việc nhận diện, tư liệu hoá, nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ, phát huy, củng cố, chuyển giao, đặc biệt là thông qua hình thức giáo dục chính thức hoặc phi chính thức cũng như việc phục hồi các phương diện khác nhau của loại hình di sản này”.
(Mục 3, Điều 2, Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, UNESCO, 2003)
Chọn ý đúng: Việc phân chia tài nguyên thiên nhiên thành tài nguyên đất, nước,khí hậu, sinh vật, khoáng sản là sự phân loại dựa vào?
- Cho \({\rm{f}}({\rm{x}})\) là hàm số liên tục trên \(\mathbb{R}.\) Phát biểu nào sau đây là đúng?
Chọn những câu mắc lỗi về trật tự từ.
Đường tròn nào sau đây có tâm là \(I( - 3;5)\) và có bán kính là \(R = 4\)?
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Tiến sĩ Aron và nhóm của ông đã sử dụng một kính hiển vi điện tử quét để tìm hiểu về lông của kiến bạc Sahara (tên khoa học là Cataglyphis bombycina), xem điều gì sẽ xảy ra khi ánh nắng tấn công chúng. Họ cũng so sánh những con kiến bình thường với những con đã bị cạo lông để đánh giá cách ánh sáng dội lại và những con kiến bị nóng lên nhanh như thế nào dưới ánh sáng Mặt trời mô phỏng. Họ nhận thấy, những con kiến bình thường có thể phản xạ ánh sáng gấp 10 lần so với những con đã cạo lông, và có thể giữ cơ thể mát hơn đến 2 độ C dưới ánh Mặt trời mô phỏng. Kính hiển vi công suất cao tiết lộ rằng mỗi sợi lông của chú kiến có bề mặt gợn sóng và một tam giác cắt ngang. Giống như một lăng kính, các sợi lông ở lớp sau đó có thể phản xạ ánh sáng, các tia chiếu vào từng sợi đều chịu sự phản xạ nội toàn, bật khỏi những sợi lông cuối cùng thay vì truyền qua nó. Hiệu ứng gương cho phép loài kiến này làm bóng màu bạc của nó, giúp ích cho việc ngụy trang, hỗ trợ trong thông tin liên lạc giữa các con kiến, và làm giảm sự hấp thụ nhiệt từ ánh sáng Mặt trời. Cuối cùng giúp những con kiến khỏi bị thiêu đốt. Trong khi nhiều loài côn trùng và động vật ở sa mạc Sahara phải ra ngoài kiếm ăn vào ban đêm để tránh ánh nắng Mặt trời thì kiến bạc Sahara lại tung tăng được vào ban ngày. Chúng không có nỗi sợ hãi của các loài khác.
(Bí mật của loài kiến sống ung dung tự tại ở sa mạc Sahara, Theo Khoahoc.tv, ngày 19/10/2024)
Vì sao kiến bạc Sahara có thể kiếm ăn vào ban ngày?
Một lượng khí nhận nhiệt lượng 150 kJ do được đun nóng, đồng thời nhận công 600 kJ do bị nén.
Đặc tính quan trọng nhất đảm bảo tính bền vững và ổn định tương đối của tổ chức sống là gì?
Kết bài của bài thuyết trình về một vấn đề xã hội có kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nêu nội dung gì?
Nhóm nghề nghiệp nào liên quan đến tự nhiên tổng hợp?
Mỗi nucleotide cấu tạo như thế nào?
(1) Tiền thân của cái bát có lẽ do con người dùng vỏ hoa quả như vỏ quả dừa và vỏ trai, sò để đựng thức ăn, sau đó có thể làm những chiếc bát bằng gỗ, cuối cùng cái bát ra đời [...]. Cái bát thuyền trong các mộ thời Hán có dạng như một lòng bàn tay, có hai cạnh để cầm và nó cũng giống như hình một chiếc thuyền thúng. Tuy nhiên, trừ cái bát thuyền ra, mọi cái bát khác đều có thể tích cơ bản là hai lòng bàn tay chụm lại, mà con người đã từng làm như thế để uống nướĐó chính là chiếc bát ăn cơm thông thường ngày nay. Song, hình như con người lại không ưa một sự mô phỏng thuần tuý như thế, những chiếc bát men đen, men ngọc thời Lý và những chiếc bát đàn thời Hậu Lê lại có dạng loe miệng và thót đáy như một cái nón, khả năng vuốt bàn xoay hình nón cũng dễ hơn vuốt hình tròn cong đều từ chân lên thành. Cái bát cong đều như thế có trong gốm hoa lam thời Trần và chúng có chân rất cao. Một cải tiến nữa kết hợp giữa bát hình nón và bát chân cao sinh ra cái bát chiết yêu duyên dáng thế kỉ XVIII – XIX.
(2) Đồ gốm gia dụng thời Lý – Trần quá thanh nhã khiến chúng ta không thể tưởng tượng rằng có thời con người sống cao sang như thế, nếu như đồ gốm phản ánh sự sử dụng và món ăn chúng chứa đựng. Những chiếc chậu, những chiếc âu mà hôm nay chúng ta nâng niu như cổ vật quý hiếm thì ngày xưa chúng chỉ được để rửa ráy chân tay mà thôi. Ở nông thôn, những gia đình trung bình đều có một chạn bát đĩa thường dụng và một vài rổ bát đĩa cất trong buồng dùng khi có cỗ bàn. Bát ăn cơm, bát chiết yêu, ang và âu, đĩa lòng nông vài cỡ, đũa cả, đũa ăn, muôi bằng gỗ, còn thìa thì hầu như không có, và thế là đủ cho một bữa ăn gia đình, tối bắc chống nhỏ ra sân đặt mâm cơm lên, mọi người ngồi xung quanh bằng ghế đẩu. Những đồ gốm này thường có men trắng đục, trắng xanh, ít hoa văn, mỏng manh, dễ vỡ, cấu tạo đơn sơ, chất lượng đất không tỉnh, nhưng giá rẻ. [...] Ngay từ cuối thời Trần, làng Bát Tràng đã sản xuất những loại gốm gia dụng men lam như thế, một số đồ đẹp dâng cho triều đình, còn lại, bán ra cho dân. Từ sau thế kỉ XV, xu hướng đồ dân gian và cung đình ngày càng tách biệt, thậm chí triều đình còn mở những lò riêng hoặc đặt những lô hàng riêng có đề chữ Nội phủ, hơn nữa là sang Trung Hoa đặt mua đồ gốm sứ cho hoàng triều. [...] Dân thành thị cũng có xu hướng dùng đồ gốm gia dụng Trung Hoa và Nội phủ, tạo ra sự phân biệt giữa nông thôn và thành thị trong thị trường đồ gốm.
(Phan Cẩm Thượng, Đồ gốm gia dụng của người Việt, in trong Văn minh vật chất của người Việt, NXB Thế giới, Hà Nội, 2018)
Văn bản Đồ gốm gia dụng của người Việt thuộc thể loại nào?