Xem xét hóa đơn vật tư sau. 50 đơn vị sản phẩm A cần sản xuất. Giả thiết không có dự trữ sẵn có, và không có lượng tiếp nhận theo tiến độ. Hãy cho biết nhu cầu hạng mục vật tư D và E lần lượt bằng bao nhiêu đơn vị?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Để xác định nhu cầu vật tư D và E, chúng ta cần xem xét cấu trúc sản phẩm (Bill of Materials - BOM) của sản phẩm A. Tuy nhiên, thông tin về BOM của sản phẩm A không được cung cấp trong câu hỏi. Do đó, không thể xác định chính xác nhu cầu vật tư D và E chỉ dựa trên thông tin đã cho. Vì vậy, đáp án đúng là "Không xác định".
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Lý thuyết xếp hàng (Queuing Theory) tập trung vào việc phân tích và tối ưu hóa hệ thống dịch vụ, đặc biệt là mối quan hệ giữa ba yếu tố chính: dòng vào (khách hàng hoặc yêu cầu dịch vụ đến), kênh phục vụ (số lượng máy chủ hoặc nhân viên phục vụ), và hàng chờ (nơi khách hàng hoặc yêu cầu chờ đợi để được phục vụ). Mục tiêu là cân bằng giữa chi phí phục vụ và chi phí chờ đợi để đạt được hiệu quả tối ưu. Do đó, đáp án B chính xác nhất vì nó bao gồm ba yếu tố này. Các đáp án khác không đề cập đến tất cả ba yếu tố cốt lõi hoặc đề cập đến các yếu tố không chính xác trong bối cảnh lý thuyết xếp hàng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rằng tổng chi phí tồn kho bao gồm chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho và chi phí mua hàng. Sản lượng tối ưu ở mức chiết khấu khối lượng 1.000 tới 4.999 có nghĩa là doanh nghiệp đang mua hàng với số lượng lớn để được hưởng chiết khấu. Tuy nhiên, việc tính toán chính xác tổng chi phí đòi hỏi thông tin chi tiết hơn về chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho (bao gồm cả chi phí cơ hội của vốn), giá mua hàng ở mức chiết khấu, và nhu cầu hàng năm. Vì không có thông tin này, chúng ta không thể tính toán chính xác đáp án. Tuy nhiên, dựa vào các con số cho sẵn, đáp án B ($23.831) có vẻ hợp lý nhất vì nó nằm trong khoảng có thể xảy ra của tổng chi phí sau khi đã cân nhắc chiết khấu mua hàng số lượng lớn. Do thiếu dữ liệu cụ thể để thực hiện phép tính, đây là ước tính tốt nhất có thể đưa ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để trả lời câu hỏi này, cần phải có thông tin về bài toán gốc, bao gồm các yếu tố như chi phí đặt hàng mỗi lần, nhu cầu hàng năm, chi phí lưu kho, và mức chiết khấu khối lượng. Nếu không có những thông tin này, không thể tính toán sản lượng tối ưu và tổng chi phí đặt hàng hàng năm tương ứng. Do đó, không thể xác định đáp án đúng từ các lựa chọn A, B, C, và D mà không có dữ liệu đầu vào cụ thể.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, ta cần xác định mức lương cố định phải trả cho nhân viên chính thức và tổng chi phí khi sử dụng chiến lược nhà thầu phụ kết hợp với duy trì lực lượng lao động ổn định.
1. Xác định mức nhu cầu bình quân mỗi ngày thấp nhất: Đây là mức mà doanh nghiệp sẽ duy trì lực lượng lao động chính thức để đáp ứng. Để xác định mức này, chúng ta cần thông tin về nhu cầu hàng ngày và chọn ra mức thấp nhất. Giả sử mức nhu cầu bình quân mỗi ngày thấp nhất là X đơn vị (giá trị này cần được cung cấp từ dữ liệu gốc của bài toán mà bạn chưa đưa ra).
2. Tính chi phí trả lương cho lao động chính thức: Giả sử chi phí lương cho mỗi công nhân chính thức để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm là Y (giá trị này cũng cần được cung cấp từ dữ liệu gốc). Vậy, chi phí trả lương cho lao động chính thức để đáp ứng nhu cầu X đơn vị mỗi ngày trong suốt kỳ kế hoạch là X * Y * số ngày trong kỳ kế hoạch. Ví dụ, nếu X = 100 đơn vị, Y = $1, và kỳ kế hoạch là 365 ngày, thì chi phí lương là 100 * 1 * 365 = $36,500.
3. Tính chi phí thuê thầu phụ: Trong những ngày nhu cầu vượt quá mức X, doanh nghiệp sẽ thuê thầu phụ để đáp ứng phần nhu cầu còn thiếu. Giả sử vào một ngày cụ thể, nhu cầu là Z đơn vị (Z > X), thì số lượng đơn vị cần thuê thầu phụ là Z - X. Nếu chi phí thuê thầu phụ cho mỗi đơn vị sản phẩm là W (giá trị này cần được cung cấp), thì chi phí thuê thầu phụ cho ngày đó là (Z - X) * W. Cần tính tổng chi phí này cho tất cả các ngày trong kỳ kế hoạch mà nhu cầu vượt quá X.
4. Tính tổng chi phí: Tổng chi phí của chiến lược là tổng chi phí trả lương cho lao động chính thức (bước 2) cộng với tổng chi phí thuê thầu phụ (bước 3).
Vì các giá trị X, Y, Z, W và dữ liệu nhu cầu hàng ngày không được cung cấp đầy đủ trong câu hỏi hiện tại, nên không thể tính toán chính xác để đưa ra đáp án A, B, C hoặc D. Tuy nhiên, giả sử sau khi tính toán, ta có chi phí trả lương là $40.000 và tổng chi phí là $55.500, thì đáp án đúng sẽ là D.
Tóm lại: Để có thể chọn đáp án chính xác, bạn cần cung cấp đầy đủ dữ liệu về nhu cầu hàng ngày, chi phí lương công nhân chính thức, và chi phí thuê thầu phụ. Nếu không có dữ liệu này, không thể xác định đáp án đúng một cách chắc chắn.
1. Xác định mức nhu cầu bình quân mỗi ngày thấp nhất: Đây là mức mà doanh nghiệp sẽ duy trì lực lượng lao động chính thức để đáp ứng. Để xác định mức này, chúng ta cần thông tin về nhu cầu hàng ngày và chọn ra mức thấp nhất. Giả sử mức nhu cầu bình quân mỗi ngày thấp nhất là X đơn vị (giá trị này cần được cung cấp từ dữ liệu gốc của bài toán mà bạn chưa đưa ra).
2. Tính chi phí trả lương cho lao động chính thức: Giả sử chi phí lương cho mỗi công nhân chính thức để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm là Y (giá trị này cũng cần được cung cấp từ dữ liệu gốc). Vậy, chi phí trả lương cho lao động chính thức để đáp ứng nhu cầu X đơn vị mỗi ngày trong suốt kỳ kế hoạch là X * Y * số ngày trong kỳ kế hoạch. Ví dụ, nếu X = 100 đơn vị, Y = $1, và kỳ kế hoạch là 365 ngày, thì chi phí lương là 100 * 1 * 365 = $36,500.
3. Tính chi phí thuê thầu phụ: Trong những ngày nhu cầu vượt quá mức X, doanh nghiệp sẽ thuê thầu phụ để đáp ứng phần nhu cầu còn thiếu. Giả sử vào một ngày cụ thể, nhu cầu là Z đơn vị (Z > X), thì số lượng đơn vị cần thuê thầu phụ là Z - X. Nếu chi phí thuê thầu phụ cho mỗi đơn vị sản phẩm là W (giá trị này cần được cung cấp), thì chi phí thuê thầu phụ cho ngày đó là (Z - X) * W. Cần tính tổng chi phí này cho tất cả các ngày trong kỳ kế hoạch mà nhu cầu vượt quá X.
4. Tính tổng chi phí: Tổng chi phí của chiến lược là tổng chi phí trả lương cho lao động chính thức (bước 2) cộng với tổng chi phí thuê thầu phụ (bước 3).
Vì các giá trị X, Y, Z, W và dữ liệu nhu cầu hàng ngày không được cung cấp đầy đủ trong câu hỏi hiện tại, nên không thể tính toán chính xác để đưa ra đáp án A, B, C hoặc D. Tuy nhiên, giả sử sau khi tính toán, ta có chi phí trả lương là $40.000 và tổng chi phí là $55.500, thì đáp án đúng sẽ là D.
Tóm lại: Để có thể chọn đáp án chính xác, bạn cần cung cấp đầy đủ dữ liệu về nhu cầu hàng ngày, chi phí lương công nhân chính thức, và chi phí thuê thầu phụ. Nếu không có dữ liệu này, không thể xác định đáp án đúng một cách chắc chắn.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu tính tổng chi phí tồn kho (bao gồm chi phí đặt hàng, lưu kho và mua hàng) tại mức sản lượng tối ưu khi có chiết khấu 3. Để trả lời câu này, cần phải thực hiện các bước sau (thông tin chi tiết về số liệu chi phí, chiết khấu và sản lượng tối ưu không được cung cấp trong câu hỏi nên không thể tính toán cụ thể):
1. Xác định chi phí đặt hàng: Tính chi phí đặt hàng hàng năm dựa trên số lượng đơn hàng và chi phí cho mỗi đơn hàng.
2. Xác định chi phí lưu kho: Tính chi phí lưu kho hàng năm dựa trên lượng hàng tồn kho trung bình và chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị.
3. Xác định chi phí mua hàng: Tính chi phí mua hàng hàng năm dựa trên số lượng hàng mua và giá mua (sau chiết khấu).
4. Tính tổng chi phí: Cộng chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho và chi phí mua hàng để có tổng chi phí tồn kho.
Vì không có dữ liệu cụ thể, nên không thể xác định đáp án chính xác. Tuy nhiên, các đáp án đưa ra đều là các con số cụ thể, cho thấy đây là một bài toán tính toán. Nếu có thông tin đầu vào, chúng ta sẽ thực hiện các bước trên để tìm ra đáp án đúng. Trong trường hợp này, không có cách nào để xác định đáp án chính xác mà không có dữ liệu đầy đủ. Do đó, không thể xác định đáp án nào là đúng dựa trên thông tin đã cho.
1. Xác định chi phí đặt hàng: Tính chi phí đặt hàng hàng năm dựa trên số lượng đơn hàng và chi phí cho mỗi đơn hàng.
2. Xác định chi phí lưu kho: Tính chi phí lưu kho hàng năm dựa trên lượng hàng tồn kho trung bình và chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị.
3. Xác định chi phí mua hàng: Tính chi phí mua hàng hàng năm dựa trên số lượng hàng mua và giá mua (sau chiết khấu).
4. Tính tổng chi phí: Cộng chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho và chi phí mua hàng để có tổng chi phí tồn kho.
Vì không có dữ liệu cụ thể, nên không thể xác định đáp án chính xác. Tuy nhiên, các đáp án đưa ra đều là các con số cụ thể, cho thấy đây là một bài toán tính toán. Nếu có thông tin đầu vào, chúng ta sẽ thực hiện các bước trên để tìm ra đáp án đúng. Trong trường hợp này, không có cách nào để xác định đáp án chính xác mà không có dữ liệu đầy đủ. Do đó, không thể xác định đáp án nào là đúng dựa trên thông tin đã cho.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng