Tâm căn suy nhược thường ảnh hưởng đến các tạng: Can, thận, tâm, tỳ.
* Tâm: Liên quan đến các vấn đề về tinh thần, cảm xúc (lo âu, căng thẳng, mất ngủ). * Can: Điều hòa khí huyết, nếu can khí uất kết có thể gây ra các triệu chứng như cáu gắt, bực bội. * Tỳ: Liên quan đến chức năng tiêu hóa và hấp thu, suy giảm chức năng tỳ có thể dẫn đến mệt mỏi, ăn không ngon. * Thận: Tàng trữ tinh, chủ về sinh dục và phát triển, thận hư có thể gây ra các triệu chứng như giảm ham muốn, đau lưng mỏi gối.
Triệu chứng đặc trưng của tâm căn suy nhược thể thận âm thận dương hư là mạch Tế nhược. Mạch Tế là mạch nhỏ, mảnh, mềm mại, sờ vào như sợi chỉ, thể hiện sự hư suy của khí huyết. Mạch Nhược là mạch yếu, không có lực. Sự kết hợp của mạch Tế và mạch Nhược cho thấy sự suy nhược nặng nề của cả thận âm và thận dương, dẫn đến khí huyết hư tổn.
Trong điều trị tâm căn suy nhược thể can khí uất kết, việc xoa bóp thường tập trung vào việc điều hòa khí huyết, giải uất. - Vùng đầu: Sử dụng tả pháp (giảm bớt) để làm dịu căng thẳng, đau đầu. - Can du, Thái xung: Đây là các huyệt có tác dụng sơ can lý khí, giải uất. Day các huyệt này giúp điều hòa chức năng gan, giảm khí uất. - Tỳ du, Túc tam lý: Thường được sử dụng để kiện tỳ, vị, tăng cường chức năng tiêu hóa, hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến tỳ vị, gián tiếp ảnh hưởng đến tâm lý. Tuy nhiên, trong trường hợp can khí uất kết, can du và thái xung có vai trò quan trọng hơn trong việc sơ can, giải uất trực tiếp.
Vậy đáp án chính xác là: Vùng đầu (tả pháp); day can du, thái xung.
Huyệt Khúc Trì nằm ở đầu tận cùng ngoài của nếp gấp khuỷu tay khi gấp khuỷu 90 độ. Đây là một huyệt vị quan trọng trong châm cứu, có tác dụng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Khi dùng thuốc bổ huyết cần phải phối hợp với thuốc kiện tỳ vị. Tỳ vị khỏe mạnh giúp cho việc hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng, từ đó tạo ra huyết. Nếu tỳ vị yếu, việc bổ huyết sẽ kém hiệu quả.