Thuốc bổ khí có tác dụng bồi bổ và tăng cường chức năng của khí. Theo y học cổ truyền, tỳ chủ về vận hóa, phế chủ về khí, do đó thuốc bổ khí thường quy vào kinh tỳ và phế để phát huy tác dụng.
Hoàng bá có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa giải độc. Các vị thuốc khác có tác dụng khác: Tri mẫu (thanh nhiệt giáng hỏa), Bồ công anh (thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng tán kết), Xích thược (thanh nhiệt lương huyết, tán ứ chỉ thống), Huyền sâm (thanh nhiệt dưỡng âm, lương huyết giải độc).
Huyệt Trung quản nằm ở vị trí trên đường trắng giữa bụng, cách rốn 4 thốn. Do đó, đáp án C là chính xác. Các đáp án còn lại đưa ra các khoảng cách khác (3 thốn, 4 khoát, 3 khoát), hoặc không chỉ rõ vị trí trên đường trắng giữa bụng, nên không đúng.
Từ khe liên đốt D3-D4 đo ngang ra 1,5 thốn là vị trí của huyệt Phế du. Các huyệt khác có vị trí khác: - Đại trữ: Nằm ở dưới mỏm gai đốt sống lưng 1, đo ngang ra 1,5 thốn. - Phong môn: Nằm ở dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, đo ngang ra 1,5 thốn. - Tâm du: Nằm ở dưới mỏm gai đốt sống lưng 5, đo ngang ra 1,5 thốn.
Huyệt Xích Trạch nằm ở khuỷu tay, trên đường ngang nếp gấp khuỷu tay, phía ngoài gân cơ nhị đầu, và huyệt nằm ở máng nhị đầu trong. Vì vậy, đáp án B là chính xác.
Huyệt Phế Du nằm ở vị trí chính giữa đốt sống lưng D3 (Đốc mạch) đo ngang ra 1,5 thốn. Câu hỏi đang mô tả vị trí của huyệt Phế Du tương ứng với đốt sống lưng D1 - D2. Đáp án đúng là C.