JavaScript is required

Trường hợp tăng TSCĐ do mua trả chậm trả góp:

A.

BT1: Nợ TK 211(1), 211(3). Nợ TK 242 /Có TK 331. BT2: Nợ TK 331/ Có TK 111, 112,... BT3: Nợ TK 635/ Có TK 242

B.

BT1: Nợ TK 211(1), 211(3). Nợ TK 133(2) / Có TK 331 BT2: Nợ TK 331/ Có TK 111, 112,..

C.

BT1: Nợ TK 211(1), 211(3). Nợ TK 133(2). Nợ TK242 / Có TK 331 BT2: Nợ TK 331/ Có TK 111, 112,... BT3: Nợ TK 635/ Có TK 242

D.

BT1: Nợ TK 211(1), 211(3). Nợ TK 133(2). Nợ TK 242 / Có TK 331 BT2: Nợ TK 635 / Có TK 242. BT3: Nợ TK 131/ Có TK 111, 112

Trả lời:

Đáp án đúng: C


Đáp án đúng là C. Giải thích: Khi mua TSCĐ theo hình thức trả chậm, trả góp, kế toán cần phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua trả ngay (nếu trả ngay). Phần chênh lệch giữa tổng số tiền phải trả và giá mua trả ngay được ghi nhận là chi phí lãi vay trả chậm, trả góp và được phân bổ dần vào chi phí tài chính trong thời gian trả chậm, trả góp. * **Bút toán 1:** Ghi nhận giá trị TSCĐ, thuế GTGT (nếu có) và chi phí trả chậm, trả góp khi mua TSCĐ: * Nợ TK 211 (Giá trị TSCĐ theo giá mua trả ngay) * Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, nếu có) * Nợ TK 242 (Chi phí trả chậm, trả góp) * Có TK 331 (Tổng số tiền phải trả cho người bán) * **Bút toán 2:** Thanh toán tiền cho người bán: * Nợ TK 331/ Có TK 111, 112,... * **Bút toán 3:** Định kỳ, phân bổ chi phí trả chậm, trả góp vào chi phí tài chính: * Nợ TK 635/ Có TK 242

Câu hỏi liên quan