Trong thời kỳ dựng nước, phương pháp chữa bệnh chủ yếu bằng:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Học thuyết âm dương là một trong những học thuyết cơ bản của y học cổ truyền và triết học phương Đông. Các phạm trù quan trọng của học thuyết này bao gồm:
- Âm dương đối lập: Hai mặt âm và dương luôn tồn tại đối lập nhau, nhưng không tách rời nhau.
- Âm dương hỗ căn: Âm và dương nương tựa vào nhau để tồn tại, không có âm thì không có dương và ngược lại.
- Âm dương tiêu trưởng: Âm và dương luôn vận động, chuyển hóa lẫn nhau, khi âm thịnh thì dương suy và ngược lại.
- Âm dương bình hành: Sự cân bằng giữa âm và dương là trạng thái khỏe mạnh của cơ thể. Khi sự cân bằng này bị phá vỡ sẽ gây ra bệnh tật.
Dựa vào các phạm trù trên, ta thấy:
A. Luôn cân bằng hai mặt âm dương: Đúng, sự cân bằng là mục tiêu quan trọng.
B. Luôn chuyển hoá hai mặt âm dương: Đúng, sự chuyển hóa là một đặc tính của âm dương.
C. Trong âm có dương và trong dương có âm: Đúng, thể hiện sự hỗ căn và không tuyệt đối.
D. Âm dương luôn đi đôi với nhau: Đúng, thể hiện sự liên hệ mật thiết.
E. Âm dương luôn tách rời nhau: Sai, âm dương không tách rời mà nương tựa lẫn nhau.
Vậy, các đáp án A, B, C, và D đều là các phạm trù của học thuyết âm dương.
- A, B, E: Liên quan đến nhiệt (nhiệt chứng, hư nhiệt, thực nhiệt), trái ngược với âm thắng.
- D: Hàn nhiệt là trạng thái vừa có triệu chứng hàn, vừa có triệu chứng nhiệt, không phải là biểu hiện trực tiếp của âm thắng.
- Đáp án A không đúng vì sao với muối thường quy kinh thận, dấm quy kinh can.
- Đáp án B đúng vì sao với giấm giúp thuốc vào kinh thận, và dùng muối giúp thuốc vào kinh can.
- Đáp án C không đúng vì sao với đường thường dùng cho các thuốc bổ tỳ vị, không phải để dẫn thuốc vào tỳ.
- Đáp án D không đúng vì sao với mật và gừng không phải là phương pháp chính để dẫn thuốc vào phế. Thông thường người ta dùng các vị thuốc có tính cay, ấm để dẫn thuốc vào phế.
- Đáp án E không đúng vì sao với mật, đường không phải là phương pháp chính để dẫn thuốc vào phế.
Quy luật tương sinh trong ngũ hành là một chu trình mà mỗi hành sinh ra hành kế tiếp. Chu trình này bao gồm: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Dựa vào đó ta xét các đáp án:
- Đáp án A: Tâm hỏa sinh tỳ thổ - Đúng (Hỏa sinh Thổ)
- Đáp án B: Tỳ thổ sinh thận thủy - Sai (Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, vậy thổ sinh phế kim, không sinh thận thủy)
- Đáp án C: Thận thủy sinh phế kim - Sai (Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, vậy thủy sinh can mộc, không sinh phế kim)
- Đáp án D: Phế kim sinh can mộc - Sai (Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy kim sinh thận thủy, không sinh can mộc)
- Đáp án E: Can mộc sinh tỳ thổ - Sai (Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, vậy mộc sinh tâm hỏa, không sinh tỳ thổ)

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.