Trong kỹ thuật phân trang bộ nhớ, địa chỉ Hệ điều hành cấp cho CPU truy cập tiến trình trong bộ nhớ (gọi là địa chỉ luận lý) có dạng nào?
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Trong kỹ thuật phân trang bộ nhớ, Page table được sử dụng để ánh xạ địa chỉ logic (ảo) sang địa chỉ vật lý. Mỗi entry trong Page table tương ứng với một page trong không gian địa chỉ ảo của tiến trình. Bit "invalid" (hoặc "valid") được sử dụng để chỉ ra page đó có hợp lệ hay không, tức là page đó có đang được load vào bộ nhớ vật lý hay không.
- Nếu bit "invalid" được bật (thường là 1): Điều này có nghĩa là page đó hiện không nằm trong bộ nhớ vật lý. Khi CPU cố gắng truy cập một địa chỉ thuộc page này, sẽ xảy ra lỗi trang (page fault). Hệ điều hành sau đó sẽ can thiệp để load page từ đĩa vào bộ nhớ vật lý.
- Nếu bit "valid" được bật (thường là 0): Điều này có nghĩa là page đó hiện đang nằm trong bộ nhớ vật lý và có thể được truy cập trực tiếp.
Do đó, đáp án đúng là A: page đó đã bị lỗi trang (page fault).
Để tính thời gian truy xuất bộ nhớ hiệu quả trong hệ thống phân trang có TLB, ta cần xem xét hai trường hợp: hit (tìm thấy trang trong TLB) và miss (không tìm thấy trang trong TLB).
- Trường hợp Hit (75%): Nếu tìm thấy trang trong TLB, chỉ cần một lần truy xuất bộ nhớ để lấy dữ liệu. Thời gian truy xuất là 200 ns.
- Trường hợp Miss (25%): Nếu không tìm thấy trang trong TLB, cần một lần truy xuất bộ nhớ để lấy thông tin trang từ bảng trang (page table) và một lần truy xuất nữa để lấy dữ liệu. Tổng thời gian là 2 * 200 ns = 400 ns.
Thời gian truy xuất bộ nhớ hiệu quả (Effective Memory Reference Time - EMAT) được tính như sau:
EMAT = (Tỉ lệ Hit * Thời gian Hit) + (Tỉ lệ Miss * Thời gian Miss)
EMAT = (0.75 * 200 ns) + (0.25 * 400 ns)
EMAT = 150 ns + 100 ns
EMAT = 250 ns
Vậy thời gian truy xuất bộ nhớ hiệu quả là 250 ns.
* Base register: Chứa địa chỉ vật lý bắt đầu của vùng nhớ được cấp phát cho tiến trình trong bộ nhớ chính. Nó xác định điểm bắt đầu của không gian địa chỉ hợp lệ của tiến trình.
* Limit register: Xác định kích thước của vùng nhớ được cấp phát cho tiến trình. Nó quy định phạm vi địa chỉ hợp lệ mà tiến trình có thể truy cập, tính từ địa chỉ gốc (base address).
Khi một tiến trình cố gắng truy cập một địa chỉ bộ nhớ, hệ thống sẽ kiểm tra xem địa chỉ đó có nằm trong phạm vi cho phép (từ Base register đến Base register + Limit register) hay không. Nếu địa chỉ nằm ngoài phạm vi này, một lỗi bảo vệ bộ nhớ sẽ xảy ra, ngăn chặn tiến trình truy cập vào vùng nhớ không được phép, đảm bảo tính an toàn và bảo mật của hệ thống.
Các lựa chọn khác không chính xác vì:
* Address register: Thanh ghi địa chỉ, thường được dùng để lưu trữ địa chỉ bộ nhớ, nhưng không trực tiếp tham gia vào việc quản lý không gian bộ nhớ cấp phát cho tiến trình theo cặp như Base và Limit.
* Start register: Không phải là một thuật ngữ tiêu chuẩn trong quản lý bộ nhớ theo cách này.
* Full register: Không có ý nghĩa trong ngữ cảnh quản lý bộ nhớ.
* A. Symbolic address: Địa chỉ tượng trưng, được sử dụng trong mã nguồn trước khi biên dịch.
* B. Relocatable address: Địa chỉ tương đối, được sử dụng trong mã đối tượng sau khi biên dịch và trước khi nạp.
* C. Physical address: Địa chỉ vật lý, địa chỉ thực tế trong bộ nhớ.
* D. Logical address: Địa chỉ logic, không gian địa chỉ được nhìn thấy bởi chương trình.
Vậy, đáp án đúng là B.
* Static linking: Liên kết tĩnh là quá trình kết hợp tất cả các thư viện cần thiết vào một tệp thực thi duy nhất trong quá trình biên dịch. Điều này có nghĩa là mỗi tiến trình sẽ có một bản sao của các thư viện này, dẫn đến lãng phí bộ nhớ nếu nhiều tiến trình sử dụng cùng một thư viện.
* Dynamic linking: Liên kết động là kỹ thuật cho phép các tiến trình chia sẻ các thư viện (external module) trong bộ nhớ. Khi một tiến trình cần một hàm hoặc thủ tục từ một thư viện, nó sẽ được liên kết đến thư viện đó trong thời gian chạy. Điều này giúp tiết kiệm bộ nhớ vì chỉ có một bản sao của thư viện được lưu trữ trong bộ nhớ.
* Overlay: Kỹ thuật overlay được sử dụng trong các hệ thống có bộ nhớ hạn chế, cho phép các phần khác nhau của một chương trình lớn hơn được tải vào bộ nhớ khi cần thiết và ghi đè lên các phần không còn cần thiết. Tuy nhiên, overlay không liên quan trực tiếp đến việc sử dụng các module dùng chung.
* Swapping: Swapping là một kỹ thuật quản lý bộ nhớ trong đó các tiến trình hoặc các phần của tiến trình được chuyển đổi giữa bộ nhớ chính và bộ nhớ thứ cấp (ví dụ: ổ cứng) để giải phóng bộ nhớ cho các tiến trình khác. Swapping không liên quan đến việc sử dụng các module dùng chung.
Do đó, đáp án đúng là Dynamic linking (Liên kết động).

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.