Trong công tác nghiệm thu kích thước rãnh thoát nước thì bao nhiêu mét cần kiểm tra một lần?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Theo quy trình nghiệm thu kích thước rãnh thoát nước, thông thường cần kiểm tra kích thước rãnh sau mỗi 20 mét để đảm bảo rãnh được thi công đúng theo thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật. Việc kiểm tra định kỳ giúp phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, đảm bảo chất lượng công trình.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Khi đắp đất trong vùng đầm lầy, cần đặc biệt lưu ý đến các công việc sau:
* Chuẩn bị nền móng: Chặt cây, đào gốc, vớt rác rong rêu để làm sạch khu vực đắp, tạo điều kiện cho đất đắp tiếp xúc trực tiếp với nền đất gốc.
* Bóc lớp than bùn: Loại bỏ lớp than bùn yếu trong phạm vi đáy móng đến lớp đất nguyên thổ, vét sạch bùn để đảm bảo độ ổn định và khả năng chịu tải của nền đắp.
* Theo dõi trạng thái nền đắp: Quan sát và theo dõi sự biến dạng của nền đắp khi máy thi công đi lại để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề có thể xảy ra (lún, trượt,...).
Vì vậy, đáp án D (Cả 3 đáp án trên) là đáp án chính xác nhất.
* Chuẩn bị nền móng: Chặt cây, đào gốc, vớt rác rong rêu để làm sạch khu vực đắp, tạo điều kiện cho đất đắp tiếp xúc trực tiếp với nền đất gốc.
* Bóc lớp than bùn: Loại bỏ lớp than bùn yếu trong phạm vi đáy móng đến lớp đất nguyên thổ, vét sạch bùn để đảm bảo độ ổn định và khả năng chịu tải của nền đắp.
* Theo dõi trạng thái nền đắp: Quan sát và theo dõi sự biến dạng của nền đắp khi máy thi công đi lại để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề có thể xảy ra (lún, trượt,...).
Vì vậy, đáp án D (Cả 3 đáp án trên) là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan đến quy trình lấy mẫu kiểm tra chất lượng của lớp vật liệu đã đầm khi chiều dày của lớp lớn hơn 40 cm.
Phương án A: 1 mẫu ở giữa, 2 mẫu ở đáy (tiếp giáp với lớp dưới) - Sai. Phương án này không phù hợp với tiêu chuẩn lấy mẫu.
Phương án B: 2 mẫu ở giữa, 1 mẫu ở đáy - Sai. Phương án này không phù hợp với tiêu chuẩn lấy mẫu.
Phương án C: 1 mẫu ở đỉnh, 1 mẫu ở giữa, 1 mẫu ở đáy - Đúng. Đây là phương pháp lấy mẫu đúng để đảm bảo tính đại diện của mẫu trên toàn bộ chiều dày lớp đã đầm.
Phương án D: 3 mẫu ở khoảng giữa - Sai. Việc chỉ lấy mẫu ở giữa không phản ánh được sự đồng đều của lớp vật liệu.
Như vậy, phương án C là đáp án chính xác nhất, đảm bảo mẫu được lấy từ các vị trí khác nhau trên toàn bộ chiều dày của lớp đầm, giúp đánh giá chính xác hơn chất lượng của lớp vật liệu.
Phương án A: 1 mẫu ở giữa, 2 mẫu ở đáy (tiếp giáp với lớp dưới) - Sai. Phương án này không phù hợp với tiêu chuẩn lấy mẫu.
Phương án B: 2 mẫu ở giữa, 1 mẫu ở đáy - Sai. Phương án này không phù hợp với tiêu chuẩn lấy mẫu.
Phương án C: 1 mẫu ở đỉnh, 1 mẫu ở giữa, 1 mẫu ở đáy - Đúng. Đây là phương pháp lấy mẫu đúng để đảm bảo tính đại diện của mẫu trên toàn bộ chiều dày lớp đã đầm.
Phương án D: 3 mẫu ở khoảng giữa - Sai. Việc chỉ lấy mẫu ở giữa không phản ánh được sự đồng đều của lớp vật liệu.
Như vậy, phương án C là đáp án chính xác nhất, đảm bảo mẫu được lấy từ các vị trí khác nhau trên toàn bộ chiều dày của lớp đầm, giúp đánh giá chính xác hơn chất lượng của lớp vật liệu.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phương pháp sàng là phương pháp chính xác và phổ biến nhất để xác định thành phần hạt của vật liệu rời như cấp phối đá dăm. Bằng cách sử dụng một loạt các sàng với kích thước lỗ khác nhau, ta có thể phân loại các hạt đá dăm theo kích cỡ và xác định tỷ lệ phần trăm của từng cỡ hạt.
* Phương án A: Phương pháp sử dụng tỷ trọng kế thường được dùng để xác định thành phần hạt của đất mịn (ví dụ: đất sét, đất bột), không phù hợp cho cấp phối đá dăm có kích thước hạt lớn.
* Phương án B: Chứng chỉ vật liệu của nhà sản xuất cung cấp thông tin về thành phần hạt ban đầu của vật liệu, nhưng không đảm bảo thành phần hạt thực tế tại hiện trường do quá trình vận chuyển, lưu trữ và thi công có thể gây ra sự phân tầng.
* Phương án D: Kiểm tra bằng mắt thường không đủ chính xác để xác định thành phần hạt của cấp phối đá dăm một cách định lượng và đáng tin cậy.
* Phương án A: Phương pháp sử dụng tỷ trọng kế thường được dùng để xác định thành phần hạt của đất mịn (ví dụ: đất sét, đất bột), không phù hợp cho cấp phối đá dăm có kích thước hạt lớn.
* Phương án B: Chứng chỉ vật liệu của nhà sản xuất cung cấp thông tin về thành phần hạt ban đầu của vật liệu, nhưng không đảm bảo thành phần hạt thực tế tại hiện trường do quá trình vận chuyển, lưu trữ và thi công có thể gây ra sự phân tầng.
* Phương án D: Kiểm tra bằng mắt thường không đủ chính xác để xác định thành phần hạt của cấp phối đá dăm một cách định lượng và đáng tin cậy.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Vết nứt số 7 trên cột bê tông cốt thép toàn khối có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
* A. Xếp đặt, vận chuyển và cẩu lắp không đúng quy định: Quá trình xếp đặt, vận chuyển và cẩu lắp không tuân thủ quy định có thể gây ra ứng suất tập trung hoặc va đập, dẫn đến hình thành vết nứt.
* B. Cốt thép bị ăn mòn: Sự ăn mòn cốt thép làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu, tạo điều kiện cho vết nứt phát triển.
* C. Vết nứt do công nghệ: Các sai sót trong quá trình thi công, chẳng hạn như đổ bê tông không đúng cách, bảo dưỡng không đầy đủ, hoặc sử dụng vật liệu không đạt chất lượng, đều có thể gây ra vết nứt.
Vì cả ba phương án A, B và C đều có thể là nguyên nhân gây ra vết nứt số 7, nên phương án đúng là các câu a, b và c đều đúng.
* A. Xếp đặt, vận chuyển và cẩu lắp không đúng quy định: Quá trình xếp đặt, vận chuyển và cẩu lắp không tuân thủ quy định có thể gây ra ứng suất tập trung hoặc va đập, dẫn đến hình thành vết nứt.
* B. Cốt thép bị ăn mòn: Sự ăn mòn cốt thép làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu, tạo điều kiện cho vết nứt phát triển.
* C. Vết nứt do công nghệ: Các sai sót trong quá trình thi công, chẳng hạn như đổ bê tông không đúng cách, bảo dưỡng không đầy đủ, hoặc sử dụng vật liệu không đạt chất lượng, đều có thể gây ra vết nứt.
Vì cả ba phương án A, B và C đều có thể là nguyên nhân gây ra vết nứt số 7, nên phương án đúng là các câu a, b và c đều đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Theo tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật trong xây dựng, móng được xem là nguy hiểm khi khả năng chịu lực của nó không đủ để đáp ứng các tác động tải trọng. Thông thường, một móng được coi là không an toàn nếu khả năng chịu lực của nó nhỏ hơn một tỷ lệ phần trăm nhất định so với hiệu ứng tác động. Trong các phương án đưa ra, phương án B (khả năng chịu lực của móng nhỏ hơn 95% hiệu ứng tác động vào móng) thể hiện mức độ nguy hiểm cao nhất vì biên độ an toàn còn lại là rất nhỏ, chỉ 5%. Điều này có nghĩa là một sự gia tăng nhỏ trong tải trọng hoặc một sự suy giảm nhỏ trong khả năng chịu lực của móng có thể dẫn đến sự cố. Các phương án khác (A, C, D) có biên độ an toàn lớn hơn, do đó ít nguy hiểm hơn so với phương án B.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng