Tính nồng độ mol của KMnO4 trong phản ứng với acid citric trong môi trường H+, biết CNKMnO4=0.1NCNKMnO4=0.1N. 2KMnO4 + 5H2C2O4 + 3H2SO4 = 2MnSO4 + 10CO2 + K2SO4 + 8H2O.
Đáp án đúng: B
Trong phản ứng oxi hóa khử, nồng độ đương lượng (CN) liên hệ với nồng độ mol (CM) theo công thức:
CN = CM * n
Trong đó, n là số electron trao đổi trong phản ứng.
Trong phản ứng giữa KMnO4 và acid citric (H2C2O4), KMnO4 đóng vai trò là chất oxi hóa. Số oxi hóa của Mn thay đổi từ +7 trong KMnO4 xuống +2 trong MnSO4. Vậy, mỗi phân tử KMnO4 nhận 5 electron.
Do đó, n = 5.
Ta có: CN = 0.1N
CM = CN / n = 0.1 / 5 = 0.02M
Vậy, nồng độ mol của KMnO4 là 0.02M.
Câu hỏi liên quan
* (1) Dùng xúc tác: Xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng cả chiều thuận và chiều nghịch, giúp cân bằng đạt được nhanh hơn, nhưng không làm thay đổi vị trí cân bằng, do đó không ảnh hưởng đến hiệu suất.
* (2) Nén hệ: Phản ứng có số mol khí hai bên bằng nhau (2 mol khí ở mỗi bên), nên việc thay đổi áp suất (nén hay giảm áp suất) không làm chuyển dịch cân bằng.
* (3) Tăng nhiệt độ: Vì phản ứng thu nhiệt (ΔH > 0), tăng nhiệt độ sẽ làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, làm tăng hiệu suất phản ứng.
* (4) Giảm áp suất hệ phản ứng: Như đã giải thích ở (2), giảm áp suất không ảnh hưởng đến cân bằng vì số mol khí hai vế bằng nhau.
Vậy chỉ có biện pháp (3) làm tăng hiệu suất phản ứng.
- C là số cấu tử độc lập.
- P là số pha.
- n là số yếu tố ảnh hưởng (nhiệt độ, áp suất, nồng độ). Trong bài này, áp suất không đổi nên n = 1.
Trong hệ CaO(r) + SiO2(r) ⇌ CaSiO3(r):
- Số pha P = 3 (CaO(r), SiO2(r) và CaSiO3(r) đều là các pha rắn riêng biệt).
- Số cấu tử C = 2. Ban đầu có 3 chất, nhưng chúng liên hệ nhau bằng 1 phương trình phản ứng, nên số cấu tử độc lập giảm đi 1, còn 3 - 1 = 2.
Vậy, bậc tự do F = C - P + n = 2 - 3 + 1 = 0.
Do đó, đáp án đúng là B.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về nhiệt động học, cụ thể là mối liên hệ giữa biến thiên enthalpy (ΔH) và tính thu nhiệt/tỏa nhiệt của phản ứng, cũng như khả năng tự xảy ra của phản ứng.
Phân tích các phương án:
- 1) thu nhiệt: Vì ΔH > 0 (+200 kJ), phản ứng thu nhiệt (cần cung cấp nhiệt từ môi trường để xảy ra).
- 2) xảy ra nhanh: Thông tin về ΔH không cho biết tốc độ phản ứng. Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào năng lượng hoạt hóa và các yếu tố khác (ví dụ: xúc tác), không chỉ ΔH.
- 3) không tự xảy ra được: ΔH > 0 chỉ ra rằng phản ứng thu nhiệt. Để một phản ứng tự xảy ra (tức là có tính tự diễn biến), biến thiên năng lượng Gibbs (ΔG) phải âm. ΔG phụ thuộc vào cả ΔH và biến thiên entropy (ΔS) theo công thức ΔG = ΔH - TΔS. Vì vậy, chỉ dựa vào ΔH dương, ta chưa thể kết luận phản ứng không tự xảy ra. Tuy nhiên, trong điều kiện thông thường, khi ΔH dương và không có yếu tố thuận lợi về entropy, phản ứng thường không tự xảy ra.
Vậy, các phát biểu 1 và 3 đúng.
Phát biểu đúng theo phương pháp MO (Molecular Orbital):
1) Phân tử được xem là một tập hợp thống nhất của các hạt nhân nguyên tử và các electron chuyển động trong điện trường của các hạt nhân đó. Trạng thái của electron trong phân tử được mô tả bằng hàm sóng phân tử.
2) Trong phân tử, các orbitan nguyên tử (AO) tổ hợp với nhau để tạo thành các orbitan phân tử (MO). Số lượng MO tạo thành bằng số lượng AO tham gia tổ hợp.
3) Sự phân bố các electron vào các MO tuân theo các quy tắc tương tự như nguyên tử đa electron, bao gồm: nguyên lý vững bền (Aufbau principle), quy tắc Klechkowski (n+l), nguyên lý loại trừ Pauli và quy tắc Hund.
4) Các MO được hình thành do sự tổ hợp tuyến tính của các AO (phép LCAO - Linear Combination of Atomic Orbitals). Số lượng MO tạo thành luôn bằng số lượng AO tham gia tổ hợp tuyến tính.
Vậy, các phát biểu 1, 3, và 4 là đúng. Phát biểu 2 sai ở chỗ, trong phân tử, các AO "biến đổi" thành MO chứ không phải là "không còn tồn tại".
1) Tính không bão hòa và tính không định hướng: Liên kết ion không có tính bão hòa và tính định hướng như liên kết cộng hóa trị. Điều này là do lực hút tĩnh điện giữa các ion có tính chất lan tỏa theo mọi hướng.
2) Độ phân cực cao hơn: Liên kết ion hình thành giữa các nguyên tố có độ âm điện khác nhau lớn, dẫn đến sự chuyển dịch electron hoàn toàn, tạo thành các ion mang điện tích trái dấu. Do đó, liên kết ion có độ phân cực cao hơn nhiều so với liên kết cộng hóa trị.
3) Có mặt trong đa số hợp chất hóa học: Liên kết ion không có mặt trong *đa số* hợp chất hóa học. Liên kết cộng hóa trị phổ biến hơn nhiều.
Vậy, các đặc trưng cơ bản khác biệt của liên kết ion so với liên kết cộng hóa trị là tính không bão hòa, tính không định hướng và độ phân cực cao hơn.
Do đó, đáp án đúng là B. 1, 2

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.