Độ chịu mài mòn của thép CD (Cold Drawn) tăng lên khi hàm lượng cacbon tăng. Trong các lựa chọn, CD130 có hàm lượng cacbon cao nhất, do đó nó có khả năng chịu mài mòn tốt nhất.
Khuôn rèn cần vật liệu có độ bền, độ dẻo dai, khả năng chịu nhiệt và chống mài mòn tốt. Trong các lựa chọn trên: - 160Cr12Mo: Thường dùng cho các khuôn dập nguội, không phù hợp với rèn. - 30Cr2W8V: Là thép dụng cụ hợp kim cao, có độ bền nóng cao, độ dẻo dai tốt, khả năng chống mài mòn tốt, được sử dụng rộng rãi làm khuôn rèn. - 50CrNiMo: Thép hợp kim kết cấu, độ bền cao nhưng độ dẻo dai và khả năng chịu nhiệt không bằng 30Cr2W8V. - 90CrSi: Thép dụng cụ hợp kim, thích hợp cho các ứng dụng cần độ cứng cao, nhưng không phải lựa chọn tối ưu cho khuôn rèn.
Do đó, vật liệu phù hợp nhất để làm khuôn rèn là 30Cr2W8V.
Để trả lời câu hỏi này, ta cần hiểu về tổ chức của thép sau cùng tích. Thép cùng tích là thép chứa khoảng 0.8%C. Khi làm nguội chậm thép cùng tích từ nhiệt độ austenit, austenit sẽ chuyển biến hoàn toàn thành pearlit (P). Pearlit là một tổ chức tế vi bao gồm xen kẽ các lớp ferit (F) và cementit (XeIII).
Do đó, tổ chức của thép sau cùng tích là pearlit (P).
Thép nửa lặng là loại thép được khử oxy một phần bằng fero mangan (fero Mn). Quá trình khử oxy này không hoàn toàn loại bỏ oxy hòa tan trong thép lỏng, do đó tạo ra một lượng nhỏ khí CO trong quá trình đông đặc. Lượng khí này tạo ra các bọt khí nhỏ phân tán trong thỏi thép, làm cho thép có cấu trúc đặc chắc hơn so với thép không khử oxy, nhưng không hoàn toàn đặc chắc như thép lặng (thép đã được khử oxy hoàn toàn). Vì vậy, đáp án C là đáp án đúng.
CT31 là mác thép thuộc nhóm thép cacbon chất lượng thường. Các mác thép loại này thường được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và các ứng dụng công nghiệp thông thường do giá thành hợp lý và khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cơ bản.
Thép sử dụng để tôi cảm ứng thường là thép có hàm lượng carbon trung bình đến cao, khoảng 0,35% đến 0,55%. Hàm lượng carbon này đảm bảo độ cứng và độ bền cần thiết sau khi tôi cảm ứng.