Theo định nghĩa: Độ dẫn điện riêng là:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Độ dẫn điện riêng (ký hiệu là γ) là độ dẫn điện của một cột dung dịch có tiết diện 1 cm² và chiều dài 1 cm. Do đó, nó tương ứng với độ dẫn điện của các ion trong một cm³ dung dịch.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Hấp phụ là hiện tượng tập trung các chất trên bề mặt phân cách giữa các pha như rắn - khí, rắn - lỏng, hoặc lỏng - lỏng. Ví dụ, than hoạt tính hấp phụ các chất khí độc trên bề mặt của nó. Do đó, đáp án B là đáp án chính xác. Các đáp án còn lại mô tả các hiện tượng khác: hấp thu (A, C) là sự thâm nhập của chất vào thể tích pha, còn đáp án D mô tả quá trình ngược lại với hấp phụ (giải hấp phụ).
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về tính chất vật lý của các dược chất, cụ thể là độ tan trong nước và khả năng thấm nước của bề mặt. Để trả lời chính xác, cần biết dược chất nào trong các lựa chọn có đặc điểm không tan trong nước và có bề mặt sơ nước (kỵ nước).
Xét từng phương án:
- A. Terpin hydrat: Tan được trong nước nóng.
- B. Các sulfamid: Một số sulfamid có độ tan rất thấp trong nước, một số tan được.
- C. Kẽm oxyd: Là một chất rắn không tan trong nước và có tính sơ nước (bề mặt kỵ nước). Do đó, nó thường được dùng trong các chế phẩm bôi ngoài da để tạo lớp bảo vệ, ngăn nước.
- D. Magnesi oxyd: Thực tế magnesi oxyd có thể phản ứng với nước tạo thành magnesi hydroxyd.
Như vậy, phương án C (Kẽm oxyd) là đáp án phù hợp nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tìm biện pháp *không* làm giảm năng lượng tự do (G) và vận tốc tách pha (v). Ta xét từng phương án:
* Phương án A: Dùng dung môi hoặc thêm chất tan làm giảm chênh lệch tỷ trọng giữa hai pha sẽ làm giảm vận tốc tách pha (v) theo định luật Stokes. Điều này đúng với mục tiêu giảm v. Tuy nhiên, nó không trực tiếp tác động đến năng lượng tự do (G) của hệ nhũ tương. Do đó, đây có thể là đáp án.
* Phương án B: Chất nhũ hóa hấp phụ lên bề mặt giọt chất lỏng làm tăng độ bền của hệ nhũ tương, giảm sự kết tụ và tách pha. Việc tích điện và solvat hóa làm tăng lực đẩy giữa các giọt, ngăn chúng lại gần nhau và giảm sự tách pha. Đồng thời, nó có thể ảnh hưởng đến năng lượng tự do bề mặt, nhưng tác động chính là ổn định hệ, không trực tiếp làm giảm G một cách đáng kể như các biện pháp khác. Hơn nữa, việc tạo lớp solvat hóa cũng sẽ làm giảm vận tốc tách pha.
* Phương án C: Dung môi hữu cơ làm giảm độ nhớt của môi trường phân tán. Theo định luật Stokes, độ nhớt giảm sẽ làm tăng vận tốc tách pha (v). Vì vậy, phương án này *không* làm giảm vận tốc tách pha, mà ngược lại, nó làm tăng vận tốc tách pha. Điều này trái với yêu cầu của đề bài.
* Phương án D: Chất hoạt động bề mặt (ví dụ: chất nhũ hóa) làm giảm sức căng bề mặt (γ) giữa hai pha. Năng lượng tự do G tỉ lệ với sức căng bề mặt (G ~ γA, với A là diện tích bề mặt). Do đó, giảm sức căng bề mặt sẽ làm giảm năng lượng tự do (G). Giảm bán kính tiểu phân phân tán (r) cũng làm giảm vận tốc tách pha (v) theo định luật Stokes (v ~ r^2).
Như vậy, phương án A có tác động đến vận tốc tách pha nhưng không rõ ràng đến năng lượng tự do. Phương án C làm tăng vận tốc tách pha. Phương án D làm giảm cả năng lượng tự do và vận tốc tách pha. Do đó, phương án C là đáp án phù hợp nhất vì nó không làm giảm vận tốc tách pha.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc chọn đáp án có thể phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trong trường hợp này, phương án C thể hiện rõ nhất việc *không* làm giảm vận tốc tách pha, mà còn làm tăng nó. Phương án A có thể gây tranh cãi vì tác động của nó đến năng lượng tự do không trực tiếp.
Vì câu hỏi có phần không rõ ràng, ta sẽ chọn phương án C vì nó thể hiện rõ nhất việc *không* thỏa mãn yêu cầu của đề bài.
* Phương án A: Dùng dung môi hoặc thêm chất tan làm giảm chênh lệch tỷ trọng giữa hai pha sẽ làm giảm vận tốc tách pha (v) theo định luật Stokes. Điều này đúng với mục tiêu giảm v. Tuy nhiên, nó không trực tiếp tác động đến năng lượng tự do (G) của hệ nhũ tương. Do đó, đây có thể là đáp án.
* Phương án B: Chất nhũ hóa hấp phụ lên bề mặt giọt chất lỏng làm tăng độ bền của hệ nhũ tương, giảm sự kết tụ và tách pha. Việc tích điện và solvat hóa làm tăng lực đẩy giữa các giọt, ngăn chúng lại gần nhau và giảm sự tách pha. Đồng thời, nó có thể ảnh hưởng đến năng lượng tự do bề mặt, nhưng tác động chính là ổn định hệ, không trực tiếp làm giảm G một cách đáng kể như các biện pháp khác. Hơn nữa, việc tạo lớp solvat hóa cũng sẽ làm giảm vận tốc tách pha.
* Phương án C: Dung môi hữu cơ làm giảm độ nhớt của môi trường phân tán. Theo định luật Stokes, độ nhớt giảm sẽ làm tăng vận tốc tách pha (v). Vì vậy, phương án này *không* làm giảm vận tốc tách pha, mà ngược lại, nó làm tăng vận tốc tách pha. Điều này trái với yêu cầu của đề bài.
* Phương án D: Chất hoạt động bề mặt (ví dụ: chất nhũ hóa) làm giảm sức căng bề mặt (γ) giữa hai pha. Năng lượng tự do G tỉ lệ với sức căng bề mặt (G ~ γA, với A là diện tích bề mặt). Do đó, giảm sức căng bề mặt sẽ làm giảm năng lượng tự do (G). Giảm bán kính tiểu phân phân tán (r) cũng làm giảm vận tốc tách pha (v) theo định luật Stokes (v ~ r^2).
Như vậy, phương án A có tác động đến vận tốc tách pha nhưng không rõ ràng đến năng lượng tự do. Phương án C làm tăng vận tốc tách pha. Phương án D làm giảm cả năng lượng tự do và vận tốc tách pha. Do đó, phương án C là đáp án phù hợp nhất vì nó không làm giảm vận tốc tách pha.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc chọn đáp án có thể phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trong trường hợp này, phương án C thể hiện rõ nhất việc *không* làm giảm vận tốc tách pha, mà còn làm tăng nó. Phương án A có thể gây tranh cãi vì tác động của nó đến năng lượng tự do không trực tiếp.
Vì câu hỏi có phần không rõ ràng, ta sẽ chọn phương án C vì nó thể hiện rõ nhất việc *không* thỏa mãn yêu cầu của đề bài.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Sữa là một hệ phân tán trong đó các chất béo (pha phân tán) được phân tán trong nước (môi trường phân tán). Do đó, pha phân tán và môi trường phân tán đều là chất lỏng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Độ dẫn điện đương lượng (λ) là độ dẫn điện của một thể tích dung dịch chứa một đương lượng gam chất điện ly. Khi nồng độ tăng, tương tác giữa các ion tăng lên, làm giảm độ linh động của ion, do đó độ dẫn điện đương lượng giảm.
Vậy, phát biểu sai là: Nồng độ tăng, độ dẫn điện đương lượng tăng.
Vậy, phát biểu sai là: Nồng độ tăng, độ dẫn điện đương lượng tăng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng