Tại sao gọi là máy điện một chiều. Chọn đáp án đúng
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Máy điện một chiều được gọi như vậy vì khi làm việc ở chế độ máy phát, nó cung cấp dòng điện một chiều cho mạch ngoài. Ngược lại, khi làm việc ở chế độ động cơ, nó nhận dòng điện một chiều và biến đổi thành cơ năng. Điều này phân biệt nó với các loại máy điện khác như máy điện xoay chiều. Các lựa chọn khác không phản ánh bản chất tại sao máy được gọi là "một chiều".
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về sự khác biệt cơ bản giữa máy điện một chiều và máy điện đồng bộ.
Phương án A: Sai. Cả máy điện một chiều và máy điện đồng bộ đều có thể sử dụng điện một chiều cho kích từ (thường dùng trong các máy điện lớn). Máy điện đồng bộ cũng có thể tự kích từ bằng dòng điện xoay chiều từ chính phần ứng.
Phương án B: Sai. Dòng điện trong dây quấn phần ứng của máy điện đồng bộ là dòng xoay chiều, điều này đúng. Tuy nhiên, dòng điện trong dây quấn phần ứng của máy điện một chiều cũng là dòng xoay chiều (trước khi được chỉnh lưu).
Phương án C: Đúng. Máy điện một chiều thực chất là một dạng máy điện đồng bộ, trong đó sức điện động xoay chiều được tạo ra trong phần ứng được chỉnh lưu thành sức điện động một chiều thông qua hệ thống vành góp và chổi điện. Vành góp và chổi điện đóng vai trò như một bộ chỉnh lưu cơ khí, biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều ở đầu ra của máy điện.
Do đó, đáp án đúng nhất là C.
Phương án A: Sai. Cả máy điện một chiều và máy điện đồng bộ đều có thể sử dụng điện một chiều cho kích từ (thường dùng trong các máy điện lớn). Máy điện đồng bộ cũng có thể tự kích từ bằng dòng điện xoay chiều từ chính phần ứng.
Phương án B: Sai. Dòng điện trong dây quấn phần ứng của máy điện đồng bộ là dòng xoay chiều, điều này đúng. Tuy nhiên, dòng điện trong dây quấn phần ứng của máy điện một chiều cũng là dòng xoay chiều (trước khi được chỉnh lưu).
Phương án C: Đúng. Máy điện một chiều thực chất là một dạng máy điện đồng bộ, trong đó sức điện động xoay chiều được tạo ra trong phần ứng được chỉnh lưu thành sức điện động một chiều thông qua hệ thống vành góp và chổi điện. Vành góp và chổi điện đóng vai trò như một bộ chỉnh lưu cơ khí, biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều ở đầu ra của máy điện.
Do đó, đáp án đúng nhất là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Sơ đồ mạch điện cho thấy một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho cả mạch phần ứng và mạch kích từ của máy điện. Hai mạch này được cấp điện riêng biệt, không có liên kết trực tiếp nào giữa chúng. Đây là đặc điểm của động cơ một chiều kích từ độc lập hoặc máy phát một chiều kích từ độc lập. Tuy nhiên, vì câu hỏi không cung cấp thêm thông tin về chiều dòng điện hay chức năng của máy (động cơ hay máy phát), chúng ta cần dựa vào kiến thức chung. Trong các bài toán và sơ đồ cơ bản, động cơ một chiều kích từ độc lập thường được biểu diễn theo cách này hơn là máy phát. Do đó, phương án A là phù hợp nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính công suất đầu vào:
- Công suất đầu ra P = 33kW = 33000W
- Hiệu suất h = 87% = 0.87
- Công suất đầu vào Pvào = P / h = 33000 / 0.87 ≈ 37931 W
2. Tính dòng điện phần ứng ban đầu:
- Điện áp U = 220V
- Dòng điện phần ứng ban đầu Iư1 = Pvào / U = 37931 / 220 ≈ 172.4 A
3. Xác định mối quan hệ giữa tốc độ và điện áp:
- Vì động cơ kích từ độc lập, từ thông là không đổi. Do đó, tốc độ động cơ tỉ lệ thuận với điện áp phần ứng.
- n1 / n2 = U1 / U2
- Trong đó:
- n1 = 1500 vg/ph
- n2 = 1000 vg/ph
- U1 = 220V
- U2 là điện áp phần ứng sau khi giảm tốc độ
- U2 = U1 * (n2 / n1) = 220 * (1000 / 1500) ≈ 146.67 V
4. Tính sức điện động (E) ban đầu:
- E1 = U - Iư1 * Rư = 220 - 172.4 * 0.038 ≈ 213.45 V
5. Tính sức điện động (E) sau khi giảm tốc độ:
- Vì từ thông không đổi, E tỉ lệ thuận với tốc độ.
- E2 = E1 * (n2 / n1) = 213.45 * (1000 / 1500) ≈ 142.3 V
6. Tính dòng điện phần ứng sau khi giảm tốc độ:
- Iư2 = (U2 - E2) / Rư = (146.67 - 142.3) / 0.038 ≈ 115 A
- Tuy nhiên, bài toán yêu cầu tính dòng điện tối đa mà máy nhận từ lưới khi hạ tốc độ. Giả sử công suất vẫn giữ nguyên (đây là một giả định quan trọng, vì trong thực tế công suất có thể giảm). Khi đó, dòng điện mới sẽ là:
- Iư2 = Pvào / U2 = 37931 / 146.67 ≈ 258.6 A
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả này. Xem xét lại, có thể đề bài muốn hỏi dòng điện khi động cơ hoạt động ở chế độ định mức (công suất không đổi). Trong trường hợp đó, dòng điện lớn nhất sẽ xảy ra khi điện áp nhỏ nhất (tốc độ nhỏ nhất).
Nếu chúng ta giữ nguyên công suất vào, và chỉ giảm áp:
Pvào = U2 * Iư2 => Iư2 = Pvao/U2 = 37931/146.67 = 258.6 A
Nhưng cả hai đáp án đều không khớp. Có lẽ có một yếu tố nào đó trong đề bài bị bỏ qua, hoặc đề bài có thể có sai sót.
Tuy nhiên, nếu ta chọn đáp án gần nhất với kết quả tính toán ban đầu (172.4A), ta có thể suy luận rằng đề bài muốn hỏi dòng điện phần ứng khi giảm tốc độ nhưng giữ nguyên dòng điện kích từ và công suất đầu vào không đổi (hoặc thay đổi không đáng kể). Trong trường hợp này, đáp án A có vẻ hợp lý nhất, mặc dù các tính toán trên cho thấy giá trị này có thể không chính xác hoàn toàn.
Do đó, dựa trên các lựa chọn có sẵn và các giả định hợp lý, đáp án gần đúng nhất là:
1. Tính công suất đầu vào:
- Công suất đầu ra P = 33kW = 33000W
- Hiệu suất h = 87% = 0.87
- Công suất đầu vào Pvào = P / h = 33000 / 0.87 ≈ 37931 W
2. Tính dòng điện phần ứng ban đầu:
- Điện áp U = 220V
- Dòng điện phần ứng ban đầu Iư1 = Pvào / U = 37931 / 220 ≈ 172.4 A
3. Xác định mối quan hệ giữa tốc độ và điện áp:
- Vì động cơ kích từ độc lập, từ thông là không đổi. Do đó, tốc độ động cơ tỉ lệ thuận với điện áp phần ứng.
- n1 / n2 = U1 / U2
- Trong đó:
- n1 = 1500 vg/ph
- n2 = 1000 vg/ph
- U1 = 220V
- U2 là điện áp phần ứng sau khi giảm tốc độ
- U2 = U1 * (n2 / n1) = 220 * (1000 / 1500) ≈ 146.67 V
4. Tính sức điện động (E) ban đầu:
- E1 = U - Iư1 * Rư = 220 - 172.4 * 0.038 ≈ 213.45 V
5. Tính sức điện động (E) sau khi giảm tốc độ:
- Vì từ thông không đổi, E tỉ lệ thuận với tốc độ.
- E2 = E1 * (n2 / n1) = 213.45 * (1000 / 1500) ≈ 142.3 V
6. Tính dòng điện phần ứng sau khi giảm tốc độ:
- Iư2 = (U2 - E2) / Rư = (146.67 - 142.3) / 0.038 ≈ 115 A
- Tuy nhiên, bài toán yêu cầu tính dòng điện tối đa mà máy nhận từ lưới khi hạ tốc độ. Giả sử công suất vẫn giữ nguyên (đây là một giả định quan trọng, vì trong thực tế công suất có thể giảm). Khi đó, dòng điện mới sẽ là:
- Iư2 = Pvào / U2 = 37931 / 146.67 ≈ 258.6 A
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả này. Xem xét lại, có thể đề bài muốn hỏi dòng điện khi động cơ hoạt động ở chế độ định mức (công suất không đổi). Trong trường hợp đó, dòng điện lớn nhất sẽ xảy ra khi điện áp nhỏ nhất (tốc độ nhỏ nhất).
Nếu chúng ta giữ nguyên công suất vào, và chỉ giảm áp:
Pvào = U2 * Iư2 => Iư2 = Pvao/U2 = 37931/146.67 = 258.6 A
Nhưng cả hai đáp án đều không khớp. Có lẽ có một yếu tố nào đó trong đề bài bị bỏ qua, hoặc đề bài có thể có sai sót.
Tuy nhiên, nếu ta chọn đáp án gần nhất với kết quả tính toán ban đầu (172.4A), ta có thể suy luận rằng đề bài muốn hỏi dòng điện phần ứng khi giảm tốc độ nhưng giữ nguyên dòng điện kích từ và công suất đầu vào không đổi (hoặc thay đổi không đáng kể). Trong trường hợp này, đáp án A có vẻ hợp lý nhất, mặc dù các tính toán trên cho thấy giá trị này có thể không chính xác hoàn toàn.
Do đó, dựa trên các lựa chọn có sẵn và các giả định hợp lý, đáp án gần đúng nhất là:
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Dòng điện không tải Io% của động cơ không đồng bộ lớn hơn Io% của máy biến áp vì mạch từ của động cơ có khe hở không khí lớn hơn. Khe hở không khí này làm tăng đáng kể từ trở của mạch từ, dẫn đến cần một dòng điện lớn hơn để tạo ra từ thông cần thiết. Trong khi đó, máy biến áp có mạch từ kín, từ trở nhỏ hơn nhiều, do đó dòng điện không tải nhỏ hơn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng