Để xác định giá đất do nhà nước quy định, ta cần phân tích thông tin từ hai bất động sản A và B, đặc biệt chú ý đến diện tích đất vượt hạn mức và hệ số k.
Phân tích bất động sản A:
- Diện tích: 200m²
- Giá bán: 2,0 tỷ đồng
- Hạn mức: 150m²
- Diện tích vượt hạn mức: 200m² - 150m² = 50m²
Phân tích bất động sản B:
- Diện tích: 150m²
- Giá bán: 1,8 tỷ đồng
- Hạn mức: 150m²
- Diện tích vượt hạn mức: 0m²
Vì bất động sản B không có diện tích vượt hạn mức, giá 1,8 tỷ đồng có thể được xem là giá gần đúng cho 150m² đất theo quy định (hoặc có thể thấp hơn một chút do các yếu tố khác). Từ đó ta có thể suy ra giá đất theo quy định khoảng 1,8 tỷ / 150m² = 12 triệu/m2. Tuy nhiên, do đất này là đất lấn chiếm và chưa có giấy chứng nhận nên giá này cần điều chỉnh giảm.
Bất động sản A có diện tích vượt hạn mức là 50m². Diện tích trong hạn mức là 150m². Giá bán 2,0 tỷ đồng bao gồm cả giá của diện tích trong hạn mức và diện tích vượt hạn mức. Vì diện tích đất A nhiều hơn B, giá trị A cũng cao hơn. Do đất A và B đều chưa có giấy chứng nhận nên giá trị sẽ thấp hơn giá thị trường.
Vì cả hai đều là đất lấn chiếm, việc xác định chính xác giá đất theo quy định của nhà nước là rất khó. Ta cần ước lượng một con số hợp lý dựa trên thông tin giá bán và diện tích.
Trong các đáp án:
- A. 1,78 triệu đồng/m²: Quá thấp so với giá bán của hai bất động sản.
- B. 3,2 triệu đồng/m²: Có vẻ hợp lý hơn.
- C. 8,0 triệu đồng/m²: Quá cao so với giá bán của hai bất động sản, đặc biệt khi chúng là đất lấn chiếm.
- D. 2,3 triệu đồng/m²: Khá thấp.
Phương án B có vẻ hợp lý nhất. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đây chỉ là ước tính và giá đất thực tế do nhà nước quy định có thể khác.