Phân tích trong giá thành sản phẩm sẽ cung cấp thông tin gì về tỷ suất lợi nhuận của công ty?
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
* a. Lợi nhuận sau thuế không phản ánh tất cả những gì đang xảy ra từ hoạt động kinh doanh: Đây là một động lực chính cho việc quản lý thu nhập. Các nhà quản lý có thể can thiệp để làm cho lợi nhuận trông tốt hơn so với thực tế. Vì vậy, thông tin từ hoạt động được xem xét nhấn mạnh rằng lợi nhuận sau thuế không hoàn toàn phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh.
* b. Dễ giúp kiểm toán viên hoàn tác ra những bước bất hợp lý: Điều này trái ngược với mục tiêu của quản lý thu nhập, vì quản lý thu nhập thường cố gắng che giấu các bước bất hợp lý.
* c. Chi nhánh doanh thu đã không thể nào điều chỉnh giao thoa hợp đồng chung: Điều này không trực tiếp liên quan đến khái niệm cốt lõi của việc quản lý thu nhập tổng thể.
* d. Tạo ra những khoản dự trữ lớn từ những dấu hiệu tin tưởng cho triển vọng tương lai: Điều này cũng là một biểu hiện của việc quản lý thu nhập, nhưng ít trực tiếp hơn so với lựa chọn a. Việc tạo ra các khoản dự trữ có thể làm cho lợi nhuận trong tương lai trông tốt hơn, nhưng lựa chọn a nêu rõ vấn đề cơ bản là lợi nhuận hiện tại không phản ánh đầy đủ tình hình.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là a.
* a. Chủ sở hữu tuyển dụng một giám đốc điều hành hoặc đội bóng hàng ngày của công ty: Có thể dẫn đến xung đột lợi ích nếu chủ sở hữu ưu ái người quen, bạn bè, hoặc thành viên gia đình thay vì chọn người có năng lực nhất, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
* b. Bổ sung mua hàng hạng lớn hơn mỗi năm từ những nhà cung cấp của công ty nếu các chi phí thanh toán của công ty: Nếu việc mua hàng này không dựa trên đánh giá khách quan về chất lượng, giá cả, mà dựa trên mối quan hệ cá nhân hoặc lợi ích riêng, thì đây là xung đột lợi ích.
* c. Hạ thấp kết hôn kinh doanh nhưng quyết định nào đó về vấn đề công ty: Tình huống này không rõ ràng và khó xác định có xung đột lợi ích hay không.
* d. Giám đốc công ty tuyển dụng thêm những nhân viên mới và quyết định về những lựa chọn của họ khi công ty tiến hành kế hoạch phát hành chứng khoán của công ty: Nếu giám đốc tuyển dụng người thân hoặc bạn bè mà không dựa trên năng lực, hoặc nếu có những thỏa thuận ngầm với nhân viên mới để thao túng giá chứng khoán, thì đây là xung đột lợi ích.
Trong các lựa chọn trên, phương án a và d thể hiện rõ nhất tình huống xung đột lợi ích, tuy nhiên phương án a có thể được xem là điển hình hơn về việc ưu tiên người quen, bạn bè vào các vị trí quan trọng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên, cả a và d đều có khả năng xảy ra xung đột lợi ích. Theo nghĩa rộng hơn, đáp án A có thể bao hàm nhiều khía cạnh hơn của xung đột lợi ích.
* a. Thời gian ngắn ngắn tăng nhẹ: Không có nghĩa. Có lẽ là thời gian tồn kho ngắn lại. Nếu thời gian tồn kho giảm, tức là hàng hóa được bán nhanh hơn, do đó chu kỳ tiền mặt ngắn lại.
* b. Tăng thời hạn khoản phải thu: Nếu thời gian thu tiền từ khách hàng (khoản phải thu) tăng lên, công ty sẽ mất nhiều thời gian hơn để thu hồi tiền mặt, do đó làm tăng CCC.
* c. Không có thời hạn: Không có nghĩa.
* d. Tăng số khoản thanh toán: Nếu công ty thanh toán các khoản phải trả (cho nhà cung cấp) chậm hơn (tức là tăng thời gian thanh toán), thì công ty có thể giữ lại tiền mặt lâu hơn, từ đó có thể làm giảm CCC.
Vậy, đáp án chính xác nhất là thời gian tồn kho ngắn lại (sửa lại đáp án a)
Câu hỏi này liên quan đến việc xác định tỷ suất nào không phù hợp để đo lường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bù ngân sách cho việc mở rộng nguồn tài trợ tài sản nợ của công ty. Các lựa chọn cần được xem xét kỹ lưỡng để chọn ra tỷ suất không liên quan trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngữ cảnh này.
a. Cường xuyên tài liệu: Đây không phải là một tỷ suất tài chính thông thường và không liên quan đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn.
b. Tỷ lệ vốn/vốn sở hữu: Tỷ lệ này cho biết mức độ sử dụng nợ so với vốn chủ sở hữu, có thể liên quan đến cấu trúc vốn nhưng không trực tiếp đo lường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bù ngân sách.
c. Tỷ lệ sử dụng vốn của công ty: Tỷ lệ này cho biết mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn để tạo ra doanh thu hoặc lợi nhuận, do đó liên quan trực tiếp đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn.
d. Tỷ suất lợi nhuận không nguồn vốn: Đây không phải là một thuật ngữ tài chính được sử dụng phổ biến.
Do đó, phương án a có vẻ không phù hợp nhất trong việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bù ngân sách.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.