Nhu cầu về một sp được cho trong bảng sau. Xác định mức độ cung ứng dịch vụ và số lượng sp tối ưu để dự trữ nếu lao động, nguyên liệu và chi phí ước liên quan là 3,20 đô la mỗi cái, sp được bán với giá 4,80 đô la mỗi cái và sp còn lại vào cuối mỗi ngày được bán vào ngày hôm sau một nửa giá.
Nhu cầu | Xác suất | Nhu cầu | Xác suất |
19 | 0.01 | 25 | 0.1 |
20 | 0.05 | 26 | 0.11 |
21 | 0.12 | 27 | 0.1 |
22 | 0.18 | 28 | 0.04 |
23 | 0.13 | 29 | 0.02 |
24 | 0.14 |
Trả lời:
Đáp án đúng:
Để xác định mức độ cung ứng dịch vụ và số lượng sản phẩm tối ưu để dự trữ, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. **Tính toán chi phí cơ hội của việc không có đủ hàng:** Đây là lợi nhuận mất đi khi không có đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
* Chi phí mỗi sản phẩm là 3.20 đô la.
* Giá bán mỗi sản phẩm là 4.80 đô la.
* Lợi nhuận trên mỗi sản phẩm bán được là: 4.80 - 3.20 = 1.60 đô la.
* Sản phẩm còn lại cuối ngày được bán với giá bằng một nửa: 4.80 / 2 = 2.40 đô la.
* Giá bán hạ giá là 2.40 đô la. Chi phí là 3.20 đô la.
* Chi phí lỗ trên mỗi sản phẩm không bán được là: 3.20 - 2.40 = 0.80 đô la (chính là chi phí ước mà ta phải bù vào).
2. **Tính toán lợi nhuận kỳ vọng cho các mức dự trữ khác nhau:** Chúng ta sẽ xem xét từng mức dự trữ khả dĩ và tính toán lợi nhuận kỳ vọng dựa trên xác suất của các mức nhu cầu khác nhau.
* **Phân phối xác suất tích lũy:** Chúng ta cần tính xác suất tích lũy cho từng mức nhu cầu để dễ dàng xác định mức dự trữ tối ưu.
* Nhu cầu 19: 0.01
* Nhu cầu 20: 0.01 + 0.05 = 0.06
* Nhu cầu 21: 0.06 + 0.12 = 0.18
* Nhu cầu 22: 0.18 + 0.18 = 0.36
* Nhu cầu 23: 0.36 + 0.13 = 0.49
* Nhu cầu 24: 0.49 + 0.14 = 0.63
* Nhu cầu 25: 0.63 + 0.1 = 0.73
* Nhu cầu 26: 0.73 + 0.11 = 0.84
* Nhu cầu 27: 0.84 + 0.1 = 0.94
* Nhu cầu 28: 0.94 + 0.04 = 0.98
* Nhu cầu 29: 0.98 + 0.02 = 1.00
3. **Xác định mức dự trữ tối ưu:** Mức dự trữ tối ưu là mức mà tại đó chi phí cơ hội của việc thiếu hàng (chi phí mất lợi nhuận) gần bằng hoặc nhỏ hơn chi phí cơ hội của việc có hàng tồn (chi phí lỗ do bán hạ giá). Chúng ta tìm mức dự trữ sao cho xác suất tích lũy của nhu cầu nhỏ hơn hoặc bằng mức dự trữ đó là cao nhất mà vẫn giữ được lợi nhuận kỳ vọng cao nhất.
Chúng ta có thể tính lợi nhuận kỳ vọng cho từng mức dự trữ:
* **Dự trữ 22:** Lợi nhuận kỳ vọng = (0.01 * 1.60 * 19) + (0.05 * 1.60 * 20) + (0.12 * 1.60 * 21) + (0.18 * 1.60 * 22) + (0.13 * 1.60 * 22) + (0.14 * 1.60 * 22) + (0.10 * 1.60 * 22) + (0.11 * 1.60 * 22) + (0.10 * 1.60 * 22) + (0.04 * 1.60 * 22) + (0.02 * 1.60 * 22) - (0.01*0.80*3) - (0.05*0.80*2) - (0.12*0.80*1) ... (tính toán phức tạp)
Một cách tiếp cận khác là sử dụng tỷ lệ chi phí cơ hội:
* Chi phí cơ hội cho việc thiếu hàng (Cost of Overage - CO) = Lợi nhuận trên mỗi đơn vị = 1.60 đô la.
* Chi phí cơ hội cho việc tồn kho (Cost of Underage - CU) = Lỗ trên mỗi đơn vị do bán hạ giá = 0.80 đô la.
Tỷ lệ này là CU / (CO + CU) = 0.80 / (1.60 + 0.80) = 0.80 / 2.40 = 1/3 ≈ 0.333.
Chúng ta tìm mức nhu cầu mà xác suất tích lũy của nó nhỏ hơn hoặc bằng 0.333.
* Nhu cầu 19: 0.01
* Nhu cầu 20: 0.06
* Nhu cầu 21: 0.18
* Nhu cầu 22: 0.36
Mức nhu cầu mà xác suất tích lũy vượt qua 0.333 là 22. Do đó, mức dự trữ tối ưu là 22 đơn vị. Điều này có nghĩa là bạn nên dự trữ 22 sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng.
**Kết luận:**
* **Mức độ cung ứng dịch vụ:** Mức độ cung ứng dịch vụ được đo bằng xác suất đáp ứng được nhu cầu. Với mức dự trữ 22, chúng ta có thể đáp ứng nhu cầu lên tới 22 đơn vị với xác suất là 0.36 (tức là 36% các ngày có nhu cầu dưới hoặc bằng 22). Nếu xem xét xác suất đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách hàng trong các ngày có nhu cầu từ 19 đến 22, thì xác suất là 0.36.
* **Số lượng sản phẩm tối ưu để dự trữ:** 22 sản phẩm.
**Lưu ý:** Bài toán này yêu cầu xác định số lượng sản phẩm tối ưu để dự trữ, một khái niệm quan trọng trong quản lý tồn kho, đặc biệt là trong các tình huống có nhu cầu biến động và chi phí khác nhau cho việc thiếu hụt hoặc dư thừa hàng hóa. Phương pháp sử dụng tỷ lệ chi phí cơ hội (CU/(CO+CU)) là một công cụ tiêu chuẩn để giải quyết bài toán này.
This document is an end-of-course examination on warehouse and inventory management from the University of Transport and Communications, Ho Chi Minh City. The exam includes problems covering picking route optimization, economic order quantity (EOQ) calculations for inventory management, and determining optimal inventory levels based on demand probabilities, costs, and selling prices.
3 câu hỏi 60 phút