Người mang đột biến gene BRCA1 và BRCA2 tăng nguy cơ mắc bệnh
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi này liên quan đến mối liên hệ giữa béo phì, ít vận động và ung thư. Có một số cơ chế được đề xuất để giải thích mối liên hệ này, và một trong số đó liên quan đến nồng độ steroid (hormone sinh dục) và IGF (Insulin-like Growth Factor).
Steroid, đặc biệt là estrogen (ở phụ nữ), có thể tăng cao ở người béo phì do mô mỡ sản xuất estrogen. Estrogen cao có liên quan đến một số loại ung thư như ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung.
IGF là một protein có vai trò trong sự tăng trưởng và phát triển tế bào. Nồng độ IGF cao có liên quan đến tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Béo phì và ít vận động có thể làm tăng nồng độ IGF trong máu.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là sự kết hợp giữa nồng độ steroid và IGF.
Phương án A: Đúng. Tế bào ung thư thường có tốc độ chuyển hóa cao hơn tế bào bình thường, do đó cần nhiều glucose hơn.
Phương án B: Sai. Các tế bào ung thư không biệt hóa có xu hướng sử dụng nhiều 18F-glucose hơn để đáp ứng nhu cầu năng lượng cao của chúng, khiến chúng dễ phát hiện hơn trên PET.
Phương án C: Đúng. Sự tăng chuyển hóa glucose có thể xảy ra ở các tế bào não và cơ, đặc biệt khi chúng hoạt động mạnh.
Phương án D: Đúng. Sự tăng chuyển hóa glucose có thể gặp trong một số bệnh lý nhiễm trùng, vì các tế bào miễn dịch và vi khuẩn cũng cần năng lượng để hoạt động và phát triển.
Do đó, phương án B là sai.
* A. Kích thước nhỏ, mật độ mềm đến chắc, di động, đau trong giai đoạn viêm cấp: Đây là đặc điểm của hạch viêm cấp tính, không phải hạch ác tính.
* B. Kích thước lớn, di động kém, mật độ mềm, nhiều hạch, đau: Mật độ mềm không phù hợp với hạch ác tính. Hạch ác tính thường chắc hoặc cứng.
* C. Kích thước lớn, mật độ từ chắc đến cứng, có nhiều hạch, di động kém, và thường không đau: Đây là mô tả chính xác nhất về hạch ác tính.
* D. Kích thước lớn, mật độ cứng, đơn độc, di động, đau: Hạch ác tính thường ít di động và không đau. Việc đơn độc cũng không phải là đặc điểm chính.
Câu hỏi yêu cầu chọn câu sai về CA 19.9.
A. CA 19.9 được sản xuất bởi các tế bào ống tuyến đường mật và tụy là đúng.
B. Nồng độ bình thường của CA 19.9 là < 35UI/ml là đúng.
C. Khoảng 73% các trường hợp ung thư tụy tạng nồng độ CA 19.9 < 100 UI/ml là sai. Thực tế, phần lớn các trường hợp ung thư tụy, nồng độ CA 19.9 tăng cao hơn nhiều so với 100 UI/ml. Ngưỡng thường dùng để gợi ý ung thư tụy là >37 U/mL, tuy nhiên độ đặc hiệu không cao. CA 19.9 tăng cao gợi ý ung thư tụy hơn là loại trừ ung thư tụy nếu CA 19.9 thấp. Ở giai đoạn muộn, nồng độ CA 19-9 có thể rất cao, trên 1000 U/mL.
D. CA 19.9 là kháng nguyên thuộc nhóm carbohydrate là đúng.
Vậy đáp án sai là C.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.