Nghiệp vụ 6. Chi tiền mặt 20.000 để trả chi phí vận chuyển lô hàng nhập, kế toán ghi sổ như thế nào?
Đáp án đúng: C
Khi chi tiền mặt để trả chi phí vận chuyển lô hàng nhập, chi phí này sẽ được tính vào giá trị hàng nhập kho. Tài khoản 156(2) dùng để phản ánh giá trị hàng hóa đang trên đường vận chuyển hoặc đang gửi đi bán. Vì vậy, nghiệp vụ này làm tăng giá trị hàng hóa (Nợ TK 156(2)) và giảm tiền mặt (Có TK 111).
Câu hỏi liên quan
Giải thích: Khi xuất hàng để xuất khẩu, giá vốn hàng bán sẽ được ghi nhận vào tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán) và giảm giá trị hàng tồn kho trên tài khoản 156(1) (Hàng hóa). Các đáp án còn lại không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ này:
* Đáp án A: Sử dụng TK 157 (Hàng gửi đi bán) không phù hợp vì đây là hàng xuất khẩu, không phải hàng gửi đi bán.
* Đáp án C: Sử dụng TK 131 (Phải thu của khách hàng) không chính xác vì đây mới là xuất hàng, chưa chắc chắn đã thu được tiền ngay.
* Đáp án D: Sử dụng TK 156 (Hàng hóa) và TK 331 (Phải trả cho người bán) không liên quan đến nghiệp vụ xuất hàng để xuất khẩu.
- Doanh thu chưa thuế xuất khẩu: 90.000 USD
- Thuế xuất khẩu: 90.000 USD * 10% = 9.000 USD
- Tổng doanh thu bao gồm thuế xuất khẩu: 90.000 USD + 9.000 USD = 99.000 USD
- Tỷ giá mua: 20 VND/USD
- Tổng doanh thu bằng VND: 99.000 USD * 20 VND/USD = 1.980.000 VND
- Doanh thu chưa thuế bằng VND: 90.000 USD * 20 VND/USD = 1.800.000 VND
- Thuế xuất khẩu bằng VND: 9.000 USD * 20 VND/USD = 180.000 VND
Định khoản:
Nợ TK 131 (Phải thu khách hàng): 1.980.000 VND
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 1.800.000 VND
Có TK 3333 (Thuế xuất, nhập khẩu): 180.000 VND
Vậy đáp án đúng là D.
Khi công ty sử dụng tiền gửi ngân hàng để nộp thuế, nghiệp vụ này làm giảm số tiền thuế phải nộp (giảm nợ phải trả cho nhà nước) và giảm số tiền trong tài khoản ngân hàng của công ty. Tài khoản 3333 là tài khoản dùng để theo dõi các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Do đó, khi nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán sẽ ghi Nợ tài khoản 3333 (giảm số thuế phải nộp) và Có tài khoản 112 (giảm số tiền trong tài khoản ngân hàng).
Để xác định đáp án đúng, ta cần thông tin chi tiết về giá trị của các lô hàng nhập kho trước đó. Tuy nhiên, với thông tin hiện tại chỉ cho biết xuất 6.000 chiếc hàng hóa A, ta cần giả định rằng thông tin để tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp FIFO đã được cung cấp ở một nơi khác hoặc trong một bài toán trước đó.
Nếu giả sử đáp án B là đáp án đúng (Nợ TK 632: 1.250.000 / Có TK 156(1): 1.250.000), thì giá trị mỗi chiếc hàng hóa A là: 1.250.000 / 6.000 = 208.33 (ước chừng).
Nếu đáp án A đúng: 1.275.000/6000=212.5
Nếu đáp án C đúng: 1.175.000/6000=195.83
Nếu đáp án D đúng: 1.200.000/6000=200
Do không có thông tin đầy đủ về giá nhập kho của các lô hàng trước đó, ta không thể xác định chắc chắn đáp án đúng. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, phương án B có vẻ hợp lý nhất nếu giá trị đơn chiếc hàng hóa A gần với 208.33.
*Lưu ý quan trọng*: Để giải bài toán này một cách chính xác, cần cung cấp thêm thông tin về giá nhập kho của các lô hàng trước đó. Giải thích này dựa trên giả định và loại suy để chọn ra đáp án hợp lý nhất trong các đáp án được cho.
Nghiệp vụ kết chuyển doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ (ở đây là quý 2) được thực hiện theo hai bút toán chính:
BT1: Kết chuyển doanh thu thuần (TK 511) vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911). Doanh thu thuần có số dư Có, khi kết chuyển sẽ ghi Nợ TK 511 và Có TK 911.
BT2: Kết chuyển giá vốn hàng bán (TK 632), chi phí bán hàng (TK 641) và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911). Các chi phí này có số dư Nợ, khi kết chuyển sẽ ghi Nợ TK 911 và Có các TK chi phí.
Sau khi kết chuyển doanh thu và chi phí, số dư trên TK 911 sẽ phản ánh lãi hoặc lỗ của kỳ. Nếu phát sinh lãi, TK 421 sẽ được ghi Có, nếu phát sinh lỗ, TK 421 sẽ được ghi Nợ. Trong các đáp án đã cho, chỉ đáp án C phù hợp với nguyên tắc kết chuyển và phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ.
Cụ thể:
BT1: Nợ TK 511: 1.800.000 / Có TK 911: 1.800.000 (Kết chuyển doanh thu)
BT2: Nợ TK 911: 1.800.000 / Có TK 632: 1.300.500, Có TK 641: 50.700, Có TK 642: 131.100 (Kết chuyển chi phí). Như vậy lãi sẽ là: 1.800.000 - 1.300.500 - 50.700 - 131.100 = 317.700

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.