Nếu thạch anh dao động gắn bên ngoài chip 8051 có tần số là 12MHz thì một chu kỳ máy dài:
Đáp án đúng: D
Trong vi điều khiển 8051, một chu kỳ máy (machine cycle) thường bao gồm 12 chu kỳ xung clock (oscillator cycles). Tần số thạch anh là 12MHz, tức là 12 triệu chu kỳ mỗi giây. Do đó, thời gian của một chu kỳ xung clock là 1 / 12MHz = 1 / (12 x 10^6) giây = 1 / 12 μs.
Một chu kỳ máy cần 12 chu kỳ xung clock, vậy thời gian của một chu kỳ máy là: 12 x (1 / 12 μs) = 1 μs.
Câu hỏi liên quan
* A. MOV R0, #00H: Lệnh này sử dụng kiểu định địa chỉ tức thời. Giá trị `00H` (một hằng số hệ thập lục phân) được đưa trực tiếp vào thanh ghi R0.
* B. MOV 00H, R0: Lệnh này sử dụng kiểu định địa chỉ trực tiếp (Direct Addressing Mode). Nội dung của thanh ghi R0 được chuyển vào ô nhớ có địa chỉ `00H`.
* C. MOV R0, 00H: Lệnh này cũng sử dụng kiểu định địa chỉ trực tiếp. Nội dung của ô nhớ có địa chỉ `00H` được chuyển vào thanh ghi R0.
* D. MOV 00H, @R0: Lệnh này sử dụng kiểu định địa chỉ gián tiếp qua thanh ghi (Register Indirect Addressing Mode). Nội dung của thanh ghi R0 được dùng làm địa chỉ để truy cập ô nhớ, và giá trị tại ô nhớ đó được chuyển vào ô nhớ có địa chỉ `00H`.
Vậy, đáp án đúng là A.
Để giải bài này, ta cần thực hiện phép cộng hai số hệ hexa C5H và B6H, sau đó xác định giá trị của cờ nhớ (CY) và cờ nhớ phụ (AC) trong chip 8051.
C5H + B6H = (1100 0101) + (1011 0110) = (1 0111 1011) = 17BH
Vì kết quả có số nhớ ở bit cao nhất (bit 7), nên cờ CY được đặt lên 1 (CY = 1).
Xét 4 bit thấp (nibble) của phép cộng: 5H + 6H = (0101) + (0110) = (1011) = BH. Vì có số nhớ từ bit 3 sang bit 4, nên cờ AC được đặt lên 1 (AC = 1).
Vậy, trạng thái các cờ là CY = 1 và AC = 1.
Để xác định trạng thái của các cờ AC (Auxiliary Carry) và OV (Overflow) sau phép toán A7H + 2FH trong chip 8051, ta thực hiện phép cộng và xét các điều kiện:
A7H = 1010 0111B
2FH = 0010 1111B
Thực hiện phép cộng:
1010 0111
+ 0010 1111
------------
1101 0110 = D6H
Cờ AC (Auxiliary Carry): Được set nếu có carry từ bit 3 sang bit 4. Trong phép cộng trên, có carry từ bit 3 (0 + 1 = 1, không có carry) sang bit 4 (0 + 0 = 0, không có carry). Vậy AC = 0.
Cờ OV (Overflow): Được set nếu có carry vào bit dấu (bit 6) XOR với carry ra khỏi bit dấu (bit 7). Trong phép cộng này:
- Carry vào bit 7 (bit dấu): Không có.
- Carry ra khỏi bit 7: Không có.
Do đó, OV = 0 XOR 0 = 0.
Vậy, AC = 0 và OV = 0.
- Nhãn lệnh (Label): Là một tên tùy chọn được gán cho một vị trí bộ nhớ cụ thể. Nó cho phép tham chiếu đến địa chỉ đó một cách tượng trưng, giúp việc viết và đọc mã dễ dàng hơn. Không phải lệnh nào cũng cần nhãn.
- Mã lệnh (Opcode/Mnemonic): Là một từ viết tắt (ví dụ: MOV, ADD, SUB) đại diện cho một thao tác cụ thể mà CPU sẽ thực hiện. Đây là phần quan trọng nhất của lệnh, xác định hành động cần thực hiện.
- Toán hạng (Operand): Là dữ liệu mà mã lệnh sẽ thao tác. Một lệnh có thể có không, một hoặc nhiều toán hạng. Toán hạng có thể là thanh ghi, địa chỉ bộ nhớ, hoặc giá trị trực tiếp.
- Ghi chú (Comment): Là phần giải thích cho lệnh, giúp người đọc hiểu mục đích của lệnh đó. Ghi chú không ảnh hưởng đến việc thực thi chương trình.
Như vậy, đáp án D là chính xác.
Cho đoạn mã Assembler sau:
ORG 0000H
MOV A, #32
ADD A, #23H
END.
Kết quả của thanh ghi A là:

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.