Nếu hệ số hiệp phương sai < 0 thì:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Phân tích kỹ thuật (PTKT) dựa trên các giả định sau: (1) Giá cả phản ánh tất cả thông tin (thị trường hiệu quả), (2) Giá cả di chuyển theo xu hướng, và (3) Lịch sử lặp lại (hành vi con người lặp lại). Do đó, phương án C "Giá biến động ngẫu nhiên" không phải là một giả định của PTKT, vì PTKT tìm kiếm các mô hình và xu hướng, điều này mâu thuẫn với sự biến động ngẫu nhiên.
Tỷ lệ chi trả cổ tức thấp sẽ phù hợp nhất với tốc độ tăng trưởng thu nhập của công ty tương đối cao. Vì nếu công ty chi trả cổ tức ít, công ty sẽ giữ lại nhiều lợi nhuận hơn để tái đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng trưởng thu nhập cao hơn. Các yếu tố khác như đòn bẩy tài chính, sự biến động của thu nhập và tỷ lệ lạm phát không trực tiếp liên quan đến tỷ lệ chi trả cổ tức và tốc độ tăng trưởng thu nhập trong mối quan hệ này.
WACC (Weighted Average Cost of Capital) là tỷ lệ chiết khấu bình quân gia quyền của chi phí vốn, được sử dụng để chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF - Free Cash Flow to Firm). FCFF đại diện cho dòng tiền có sẵn cho tất cả các nhà cung cấp vốn (cả chủ sở hữu và chủ nợ), do đó WACC là tỷ lệ chiết khấu thích hợp để phản ánh rủi ro của dòng tiền này. Các mô hình khác như DDM (Dividend Discount Model - Mô hình chiết khấu cổ tức), FCFE (Free Cash Flow to Equity - Dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu) và P/E (Price-to-Earnings Ratio - Tỷ lệ giá trên thu nhập) sử dụng các tỷ lệ chiết khấu khác hoặc không phải là mô hình định giá dựa trên chiết khấu dòng tiền thuần túy.
Giá trị nội tại của cổ phiếu được tính theo mô hình tăng trưởng cổ tức Gordon: P = D1 / (r - g), trong đó:
- D1 là cổ tức dự kiến trong năm tới ($1.00).
- r là tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu, được tính theo mô hình CAPM: r = rf + β(rm - rf), trong đó rf là tỷ lệ hoàn vốn phi rủi ro (5%), β là beta của cổ phiếu (1.2), và rm là lợi nhuận dự kiến trên thị trường (13%). Vậy r = 5% + 1.2 * (13% - 5%) = 5% + 1.2 * 8% = 5% + 9.6% = 14.6%.
- g là tốc độ tăng trưởng cổ tức (6%).
Do đó, P = 1.00 / (0.146 - 0.06) = 1.00 / 0.086 = 11.6279 ≈ $11.62
Phát biểu đúng là: "Chứng chỉ tiền gửi cung cấp một mức lãi suất danh nghĩa được đảm bảo."
Giải thích:
- Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất danh nghĩa: Lãi suất danh nghĩa thường bao gồm một khoản bù đắp cho lạm phát dự kiến. Nếu lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa cũng có xu hướng tăng để duy trì lợi nhuận thực tế cho người cho vay.
- Lãi suất danh nghĩa không phải lúc nào cũng lớn hơn lãi suất thực tế: Lãi suất thực tế được tính bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Nếu lạm phát cao hơn lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế có thể âm.
- Chứng chỉ tiền gửi (CD) cung cấp một mức lãi suất danh nghĩa được đảm bảo: CD là một loại tiền gửi có kỳ hạn, trong đó người gửi tiền đồng ý giữ một khoản tiền trong một khoảng thời gian cố định với một mức lãi suất cố định. Lãi suất này được xác định tại thời điểm mua CD và không thay đổi trong suốt thời gian gửi tiền. Do đó, CD cung cấp một mức lãi suất danh nghĩa được đảm bảo.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.