Một viên bi khối lượng m = 15 g, được treo trên dây nhẹ, không dãn, không dẫn điện vào giữa mặt phẳng rộng, thẳng đứng, tích điện đều, mật độ điện mặt σ = +√3.10−9 C/m2, đặt trong không khí. Truyền cho viên bi điện tích +q thì dây treo lệch 300 so với phương thẳng đứng. Tính trị số của q, cho biết ε0 = 8,85.10–12 F/m; g = 10 m/s2
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Trong trường hợp này, Q = +2.10⁻⁹ C và R = 0.03 m (đổi từ cm sang m).
Vậy, V = (9.10^9 * 2.10⁻⁹) / 0.03 = 18 / 0.03 = 600 V.
Tuy nhiên, công thức tính điện thế tại tâm khối cầu tích điện đều là V = (3/2)kQ/R.
Do đó, V = (3/2) * (9.10^9 * 2.10⁻⁹) / 0.03 = (3/2)*600 = 900 V.
Vậy đáp án đúng là 900V.
Trong trường hợp quả cầu kim loại rỗng tích điện, điện trường bên trong quả cầu bằng 0. Do đó, cường độ điện trường tại tâm O của quả cầu là E = 0 V/m.
Điện thế tại tâm O của quả cầu bằng điện thế trên bề mặt quả cầu. Điện thế V trên bề mặt quả cầu được tính theo công thức:
V = kQ/r
Trong đó:
- k = 9.10^9 Nm²/C² (hằng số Coulomb)
- Q = 6.10^-6 C (điện tích của quả cầu)
- r = 0,1 m (bán kính của quả cầu)
Thay số vào, ta được:
V = (9.10^9 * 6.10^-6) / 0,1 = 5,4.10^5 V
Vậy, cường độ điện trường tại tâm O là E = 0 V/m và điện thế tại tâm O là V = 5,4.10^5 V.
Trong đó: Ctđ là điện dung tương đương, C1 và C2 là điện dung của các tụ điện thành phần.
Theo đề bài, Ctđ = 4 μF và C1 = 12 μF. Ta cần tìm C2.
Áp dụng công thức: 1/4 = 1/12 + 1/C2
=> 1/C2 = 1/4 - 1/12 = (3 - 1)/12 = 2/12 = 1/6
=> C2 = 6 μF
Vậy, điện dung C2 là 6 μF và cách ghép là nối tiếp.
Vật dẫn cân bằng điện có các đặc điểm sau:
- Điện trường bên trong vật dẫn bằng 0.
- Điện tích chỉ phân bố trên bề mặt vật dẫn.
- Bề mặt vật dẫn là một mặt đẳng thế, tức là tất cả các điểm trên bề mặt vật dẫn có cùng điện thế.
- Điện trường tại một điểm ngay sát bề mặt vật dẫn có phương vuông góc với bề mặt tại điểm đó.
- Điện tích tập trung nhiều hơn ở những chỗ lồi của vật dẫn, và ít hơn ở những chỗ lõm. Do đó, cường độ điện trường tại những chỗ lồi lớn hơn so với những chỗ lõm.
Vậy, các điểm ở bên ngoài, sát mặt vật dẫn cân bằng điện có cùng điện thế.
1. Xác định chiều dòng điện: Giả sử chiều dòng điện I1 đi qua E1 và R1, dòng điện I2 đi qua E2 và R2, và dòng điện I qua R2.
2. Áp dụng định luật Kirchhoff 1 (định luật nút): Tại nút chung (ví dụ, nút trên cùng của R2), ta có: I1 = I + I2.
3. Áp dụng định luật Kirchhoff 2 (định luật vòng):
* Vòng 1 (E1, r1, R1, R2): E1 = I1*(r1 + R1) + I*R2 => 12 = I1*(1 + 2) + I*5 => 12 = 3*I1 + 5*I
* Vòng 2 (E2, r2, R2): E2 = I2*(r2) + I*R2 => 6 = I2*(1) + I*5 => 6 = I2 + 5*I => I2 = 6 - 5*I
4. Thay thế I1 bằng I + I2 vào phương trình vòng 1: 12 = 3*(I + I2) + 5*I => 12 = 3*I + 3*I2 + 5*I => 12 = 8*I + 3*I2
5. Thay thế I2 bằng 6 - 5*I vào phương trình trên: 12 = 8*I + 3*(6 - 5*I) => 12 = 8*I + 18 - 15*I => 12 - 18 = 8*I - 15*I => -6 = -7*I => I = 6/7 A.
Vì không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán nên câu này không có đáp án đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.