JavaScript is required

Một công ty sắp bắt đầu sản xuất một sản phẩm mới. Người quản lý muốn biết tần suất máy được sử dụng để sản xuất mặt hàng này sẽ có sẵn để làm công việc khác hay không. Máy sẽ sản xuất các mặt hàng với tốc độ 200 sp một ngày. 80 sp sẽ được sử dụng hàng ngày trong việc lắp ráp các sản phẩm cuối cùng. Quá trình lắp ráp sẽ diễn ra 5 ngày một tuần, 50 tuần một năm. Người quản lý ước tính chi phí để máy sẵn sàng cho hoạt động sản xuất là 60 đô la. Chi phí nắm giữ hàng tồn kho sẽ là 2 đô la một năm.

a/ Xác định sản lượng sản xuất tối ưu và thời gian cần thiết cho 1 đợt sản xuất là bao lâu.

b/ Trong quá trình sản xuất, mức độ gia tăng hàng tồn kho là bao nhiêu?

c/ Nếu nhà sản xuất muốn sử dụng máy đó cho công việc khác giữa các chu kỳ sản xuất mà công việc này mất 10 ngày để hoàn thành thì có đủ thời gian để làm công việc đó hay không?

Trả lời:

Đáp án đúng:


Câu hỏi này liên quan đến việc tính toán các yếu tố trong quản lý sản xuất, cụ thể là mô hình EOQ (Economic Order Quantity - Lượng đặt hàng kinh tế) và quản lý tồn kho. Các phần của câu hỏi yêu cầu: a/ Xác định sản lượng sản xuất tối ưu (EOQ) và thời gian cần thiết cho một đợt sản xuất. Để tính EOQ, ta sử dụng công thức: EOQ = sqrt((2DS)/H), trong đó: - D: Nhu cầu hàng năm (Demand per year) - S: Chi phí đặt hàng cho mỗi lần (Setup cost per order) - H: Chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị mỗi năm (Holding cost per unit per year) Trước hết, ta cần tính nhu cầu hàng năm (D): Nhu cầu hàng ngày để lắp ráp = 80 sp Số ngày làm việc mỗi năm = 5 ngày/tuần * 50 tuần/năm = 250 ngày/năm Nhu cầu hàng năm (D) = 80 sp/ngày * 250 ngày/năm = 20.000 sp/năm. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần (S) = Chi phí chuẩn bị máy cho một lần sản xuất = 60 đô la. Chi phí lưu kho (H) = Chi phí nắm giữ hàng tồn kho = 2 đô la/sp/năm. Áp dụng công thức EOQ: EOQ = sqrt((2 * 20.000 * 60) / 2) EOQ = sqrt(2.400.000 / 2) EOQ = sqrt(1.200.000) EOQ ≈ 1095.45 sp Vì số lượng sản xuất phải là số nguyên, ta làm tròn thành 1095 sp hoặc 1096 sp. Ta có thể chọn 1095 sp làm sản lượng sản xuất tối ưu. Tiếp theo, tính thời gian cần thiết cho 1 đợt sản xuất: Tốc độ sản xuất của máy = 200 sp/ngày. Thời gian sản xuất cho 1 đợt tối ưu = EOQ / Tốc độ sản xuất Thời gian = 1095 sp / 200 sp/ngày ≈ 5.48 ngày. b/ Mức độ gia tăng hàng tồn kho trong quá trình sản xuất. Mức độ gia tăng hàng tồn kho (hay tốc độ tích lũy tồn kho) được tính bằng tốc độ sản xuất trừ đi tốc độ nhu cầu. Tốc độ sản xuất = 200 sp/ngày. Tốc độ nhu cầu (sử dụng cho lắp ráp) = 80 sp/ngày. Mức độ gia tăng hàng tồn kho = Tốc độ sản xuất - Tốc độ nhu cầu Mức độ gia tăng = 200 sp/ngày - 80 sp/ngày = 120 sp/ngày. c/ Kiểm tra xem có đủ thời gian để sử dụng máy cho công việc khác hay không. Thời gian cần thiết để hoàn thành 1 đợt sản xuất tối ưu (từ phần a) là khoảng 5.48 ngày làm việc. Thời gian công việc khác cần để hoàn thành là 10 ngày. Vì thời gian công việc khác (10 ngày) dài hơn thời gian sản xuất cho một đợt tối ưu (khoảng 5.48 ngày), nên sẽ không có đủ thời gian để thực hiện công việc khác giữa các chu kỳ sản xuất của sản phẩm mới này nếu chỉ dựa trên việc máy chỉ hoạt động sản xuất sản phẩm mới này. Tuy nhiên, câu hỏi có thể ám chỉ thời gian trống giữa các lô sản xuất. Thời gian giữa các lô sản xuất được tính bằng (EOQ / Tốc độ sản xuất) + (Thời gian sản xuất cho lô tiếp theo). Nhưng nếu hiểu theo cách hiểu thông thường về chu kỳ sản xuất thì 10 ngày là quá dài.

This document is a final exam paper from Ho Chi Minh City University of Transport for the course 'Warehouse & Inventory Management'. It includes three main problems: evaluating automated storage and retrieval systems and their future trends, calculating optimal production quantities and inventory levels, and determining reorder points (ROP) while assessing the probability of stockouts due to supply chain disruptions.


3 câu hỏi 60 phút

Câu hỏi liên quan