Trả lời:
Đáp án đúng: D
Luật sinh A → XYZ tạo ra 3 mục, mỗi ký tự X, Y, và Z đại diện cho một mục riêng biệt. Do đó, đáp án đúng là C.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Văn phạm G cho phép tạo ra các biểu thức sử dụng toán tử * và + với các toán hạng a và b. Chúng ta cần kiểm tra chuỗi nào có thể được sinh ra từ văn phạm này.
* A. a++b*a: Chuỗi này không thể sinh ra từ G vì có hai toán tử + liền nhau. Văn phạm chỉ cho phép một toán tử giữa hai biểu thức E.
* B. aab++a: Chuỗi này có thể sinh ra từ G. Ta có thể phân tích như sau: E -> EE+ -> aE+ -> aaE++ -> aab++ -> aab++a (hoặc một cách khác, E -> EE+ -> EE+E -> aE+E -> aaE++E -> aab++E -> aab++a).
* C. a+bb*: Chuỗi này không thể sinh ra từ G vì toán tử + đứng trước hai toán hạng b liên tiếp mà không có biểu thức E nào khác ở giữa.
* D. ab*bb+: Chuỗi này không thể sinh ra từ G vì có hai toán hạng b liên tiếp sau toán tử *. Tương tự như trên, phải có biểu thức E ở giữa.
Vậy, đáp án đúng là B. aab++a.
* A. a++b*a: Chuỗi này không thể sinh ra từ G vì có hai toán tử + liền nhau. Văn phạm chỉ cho phép một toán tử giữa hai biểu thức E.
* B. aab++a: Chuỗi này có thể sinh ra từ G. Ta có thể phân tích như sau: E -> EE+ -> aE+ -> aaE++ -> aab++ -> aab++a (hoặc một cách khác, E -> EE+ -> EE+E -> aE+E -> aaE++E -> aab++E -> aab++a).
* C. a+bb*: Chuỗi này không thể sinh ra từ G vì toán tử + đứng trước hai toán hạng b liên tiếp mà không có biểu thức E nào khác ở giữa.
* D. ab*bb+: Chuỗi này không thể sinh ra từ G vì có hai toán hạng b liên tiếp sau toán tử *. Tương tự như trên, phải có biểu thức E ở giữa.
Vậy, đáp án đúng là B. aab++a.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Văn phạm G sinh ra các chuỗi có dạng số lượng 'a' và 'b' bằng nhau, hoặc chuỗi rỗng (epsilon). Ta sẽ kiểm tra từng đáp án:
* A. abbaa: Số lượng 'a' là 3, số lượng 'b' là 2. Không thỏa mãn.
* B. aaba: Số lượng 'a' là 3, số lượng 'b' là 1. Không thỏa mãn.
* C. bbaaaa: Số lượng 'a' là 4, số lượng 'b' là 2. Không thỏa mãn.
Vì không có đáp án nào thỏa mãn điều kiện số lượng 'a' và 'b' bằng nhau, nên không có đáp án đúng.
* A. abbaa: Số lượng 'a' là 3, số lượng 'b' là 2. Không thỏa mãn.
* B. aaba: Số lượng 'a' là 3, số lượng 'b' là 1. Không thỏa mãn.
* C. bbaaaa: Số lượng 'a' là 4, số lượng 'b' là 2. Không thỏa mãn.
Vì không có đáp án nào thỏa mãn điều kiện số lượng 'a' và 'b' bằng nhau, nên không có đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phân tích xâu "aacbc" bằng thuật toán Top-down, bắt đầu từ luật sinh S.
Bước 1: Áp dụng luật sinh (1) S -> aSbS. Cây suy dẫn hiện tại có dạng:
S
/|\
a S b S
Số nút hiện tại: 4
Bước 2: Tiếp tục áp dụng luật sinh (1) S -> aSbS vào nút S thứ nhất (từ trái sang). Cây suy dẫn trở thành:
S
/|\
a S b S
/|\
a S b S
Số nút hiện tại: 4 + 3 = 7 (Thêm 3 nút mới: a, S, b, S)
Vậy, sau khi áp dụng suy dẫn (1) hai lần liên tiếp, cây suy dẫn có 7 nút.
Bước 1: Áp dụng luật sinh (1) S -> aSbS. Cây suy dẫn hiện tại có dạng:
S
/|\
a S b S
Số nút hiện tại: 4
Bước 2: Tiếp tục áp dụng luật sinh (1) S -> aSbS vào nút S thứ nhất (từ trái sang). Cây suy dẫn trở thành:
S
/|\
a S b S
/|\
a S b S
Số nút hiện tại: 4 + 3 = 7 (Thêm 3 nút mới: a, S, b, S)
Vậy, sau khi áp dụng suy dẫn (1) hai lần liên tiếp, cây suy dẫn có 7 nút.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phân tích văn phạm:
* `P -> Q + P | Q` cho thấy `+` là kết hợp phải vì `P` đệ quy ở bên phải của phép toán `+`. Điều này có nghĩa là biểu thức `a + b + c` sẽ được hiểu là `a + (b + c)`.
* `T -> T * U | U` cho thấy `*` là kết hợp trái vì `T` đệ quy ở bên trái của phép toán `*`. Điều này có nghĩa là biểu thức `a * b * c` sẽ được hiểu là `(a * b) * c`.
Vậy, đáp án đúng là: Toán tử + là kết hợp phải, trong khi * là kết hợp trái.
* `P -> Q + P | Q` cho thấy `+` là kết hợp phải vì `P` đệ quy ở bên phải của phép toán `+`. Điều này có nghĩa là biểu thức `a + b + c` sẽ được hiểu là `a + (b + c)`.
* `T -> T * U | U` cho thấy `*` là kết hợp trái vì `T` đệ quy ở bên trái của phép toán `*`. Điều này có nghĩa là biểu thức `a * b * c` sẽ được hiểu là `(a * b) * c`.
Vậy, đáp án đúng là: Toán tử + là kết hợp phải, trong khi * là kết hợp trái.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Văn phạm (Grammar) là một tập hợp các quy tắc được sử dụng để sinh ra một ngôn ngữ. Ngôn ngữ được sinh ra bởi một văn phạm được gọi là ngôn ngữ phi ngữ cảnh (Context-Free Language). Các ngôn ngữ lập trình, ngôn ngữ máy, và ngôn ngữ hợp ngữ đều có thể được mô tả bằng văn phạm, nhưng không phải văn phạm nào cũng sinh ra chúng. Ngôn ngữ phi ngữ cảnh là khái niệm bao quát nhất trong các lựa chọn này.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng