Lứa tuổi nào hay hóc xương nhất ở Việt Nam:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Trẻ nhỏ, đặc biệt là lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo, là đối tượng dễ bị hóc dị vật, trong đó có xương, do hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện, kỹ năng nhai nuốt còn kém và thường có thói quen ngậm đồ vật.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Dị vật đường thở ở người già (phụ lão) thường có tiên lượng nặng nề nhất vì nhiều lý do:
1. Phản xạ yếu: Người lớn tuổi thường có phản xạ ho và nuốt yếu hơn so với người trẻ, làm giảm khả năng tự tống dị vật ra ngoài.
2. Bệnh lý nền: Người già thường mắc các bệnh lý nền như bệnh tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hoặc các vấn đề thần kinh, làm giảm khả năng chịu đựng khi bị tắc nghẽn đường thở.
3. Sức cơ hô hấp suy giảm: Sức mạnh của các cơ hô hấp giảm theo tuổi tác, làm giảm hiệu quả của các biện pháp cấp cứu như nghiệm pháp Heimlich.
4. Khả năng phục hồi kém: Khả năng phục hồi sau khi bị thiếu oxy do dị vật đường thở cũng kém hơn so với người trẻ tuổi.
Do đó, phương án D (Phụ lão) là đáp án chính xác.
1. Phản xạ yếu: Người lớn tuổi thường có phản xạ ho và nuốt yếu hơn so với người trẻ, làm giảm khả năng tự tống dị vật ra ngoài.
2. Bệnh lý nền: Người già thường mắc các bệnh lý nền như bệnh tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hoặc các vấn đề thần kinh, làm giảm khả năng chịu đựng khi bị tắc nghẽn đường thở.
3. Sức cơ hô hấp suy giảm: Sức mạnh của các cơ hô hấp giảm theo tuổi tác, làm giảm hiệu quả của các biện pháp cấp cứu như nghiệm pháp Heimlich.
4. Khả năng phục hồi kém: Khả năng phục hồi sau khi bị thiếu oxy do dị vật đường thở cũng kém hơn so với người trẻ tuổi.
Do đó, phương án D (Phụ lão) là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Câu hỏi yêu cầu tìm nguyên nhân *không* gây dị vật đường thở.
A. Cho trẻ em ăn hoặc ngậm các loại hạt dễ hóc là một nguyên nhân phổ biến gây dị vật đường thở.
B. Cho trẻ uống thuốc bằng cách bịt mũi ném cả viên thuốc vào miệng rất nguy hiểm và dễ gây sặc, dẫn đến dị vật đường thở.
C. Cười đùa với trẻ em trong khi ăn làm tăng nguy cơ thức ăn đi lạc vào đường thở.
D. Hít mạnh sâu, đột ngột khi đang ngậm dị vật dễ hóc làm tăng khả năng dị vật bị hút sâu vào đường thở.
E. Ăn nhanh, ăn nhiều, ăn vội làm tăng nguy cơ nghẹn và dị vật đường thở.
Như vậy, tất cả các phương án trên đều là nguyên nhân gây dị vật đường thở. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn nguyên nhân *không* gây dị vật đường thở. Do có sự mâu thuẫn này, ta cần chọn phương án ít khả năng gây dị vật đường thở nhất so với các phương án còn lại. Trong các phương án trên, việc ăn nhanh, ăn nhiều, ăn vội (E) có thể ít trực tiếp dẫn đến dị vật đường thở hơn so với các hành động trực tiếp như cho trẻ ngậm hạt (A), ném viên thuốc vào miệng (B), cười đùa khi ăn (C), hoặc hít mạnh khi ngậm dị vật (D). Mặc dù ăn nhanh, ăn nhiều, ăn vội có thể gây nghẹn, nhưng không trực tiếp tạo ra dị vật đường thở như các trường hợp còn lại. Tuy nhiên, xét về bản chất, tất cả các phương án đều có thể dẫn đến dị vật đường thở.
Vì câu hỏi và các đáp án đều không hoàn toàn chính xác, ở đây ta mặc định rằng ý của người ra đề là tìm một đáp án ít liên quan nhất. Trong trường hợp đó, không có đáp án chính xác tuyệt đối, nhưng E có vẻ là đáp án ít trực tiếp gây ra dị vật đường thở nhất trong các lựa chọn đã cho.
A. Cho trẻ em ăn hoặc ngậm các loại hạt dễ hóc là một nguyên nhân phổ biến gây dị vật đường thở.
B. Cho trẻ uống thuốc bằng cách bịt mũi ném cả viên thuốc vào miệng rất nguy hiểm và dễ gây sặc, dẫn đến dị vật đường thở.
C. Cười đùa với trẻ em trong khi ăn làm tăng nguy cơ thức ăn đi lạc vào đường thở.
D. Hít mạnh sâu, đột ngột khi đang ngậm dị vật dễ hóc làm tăng khả năng dị vật bị hút sâu vào đường thở.
E. Ăn nhanh, ăn nhiều, ăn vội làm tăng nguy cơ nghẹn và dị vật đường thở.
Như vậy, tất cả các phương án trên đều là nguyên nhân gây dị vật đường thở. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn nguyên nhân *không* gây dị vật đường thở. Do có sự mâu thuẫn này, ta cần chọn phương án ít khả năng gây dị vật đường thở nhất so với các phương án còn lại. Trong các phương án trên, việc ăn nhanh, ăn nhiều, ăn vội (E) có thể ít trực tiếp dẫn đến dị vật đường thở hơn so với các hành động trực tiếp như cho trẻ ngậm hạt (A), ném viên thuốc vào miệng (B), cười đùa khi ăn (C), hoặc hít mạnh khi ngậm dị vật (D). Mặc dù ăn nhanh, ăn nhiều, ăn vội có thể gây nghẹn, nhưng không trực tiếp tạo ra dị vật đường thở như các trường hợp còn lại. Tuy nhiên, xét về bản chất, tất cả các phương án đều có thể dẫn đến dị vật đường thở.
Vì câu hỏi và các đáp án đều không hoàn toàn chính xác, ở đây ta mặc định rằng ý của người ra đề là tìm một đáp án ít liên quan nhất. Trong trường hợp đó, không có đáp án chính xác tuyệt đối, nhưng E có vẻ là đáp án ít trực tiếp gây ra dị vật đường thở nhất trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Khó thở chậm, khó thở thì hít vào chỉ khi gắng sức là dấu hiệu của khó thở mức độ nhẹ, thường được phân loại là khó thở cấp độ 1. Do đó, nhận định này là đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Viêm thanh quản cấp ở trẻ em có triệu chứng nổi bật nhất là khàn tiếng. Các triệu chứng khác có thể bao gồm ho kích thích, khó thở (ở mức độ nặng), nhưng khàn tiếng là dấu hiệu đặc trưng và thường gặp nhất. Nuốt đau và sốt cao, co giật không phải là triệu chứng điển hình của viêm thanh quản cấp.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Mở khí quản là một thủ thuật cấp cứu để thiết lập một đường thở nhân tạo khi đường thở trên bị tắc nghẽn hoặc tổn thương nghiêm trọng. Trong các trường hợp sau, mở khí quản có thể không phải là lựa chọn đầu tiên hoặc duy nhất:
A. Khó thở do dị vật đường thở: Có thể thử các biện pháp như thủ thuật Heimlich hoặc nội soi gắp dị vật trước khi mở khí quản.
B. Khó thở do uốn ván: Uốn ván có thể gây co thắt cơ hô hấp, dẫn đến khó thở. Mở khí quản có thể cần thiết nếu các biện pháp hỗ trợ hô hấp khác không hiệu quả.
C. Khó thở do tràn dịch màng phổi: Tràn dịch màng phổi gây khó thở do chèn ép phổi. Điều trị chủ yếu là dẫn lưu dịch màng phổi, không nhất thiết phải mở khí quản.
D. Khó thở do chấn thương thanh quản: Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương, có thể cần mở khí quản để đảm bảo đường thở.
E. Khó thở do bạch hầu thanh quản: Bạch hầu thanh quản gây tắc nghẽn đường thở do giả mạc. Mở khí quản có thể cần thiết nếu các biện pháp điều trị khác không hiệu quả.
Như vậy, khó thở do tràn dịch màng phổi (C) thường không cần mở khí quản ngay lập tức mà ưu tiên các biện pháp dẫn lưu dịch.
A. Khó thở do dị vật đường thở: Có thể thử các biện pháp như thủ thuật Heimlich hoặc nội soi gắp dị vật trước khi mở khí quản.
B. Khó thở do uốn ván: Uốn ván có thể gây co thắt cơ hô hấp, dẫn đến khó thở. Mở khí quản có thể cần thiết nếu các biện pháp hỗ trợ hô hấp khác không hiệu quả.
C. Khó thở do tràn dịch màng phổi: Tràn dịch màng phổi gây khó thở do chèn ép phổi. Điều trị chủ yếu là dẫn lưu dịch màng phổi, không nhất thiết phải mở khí quản.
D. Khó thở do chấn thương thanh quản: Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương, có thể cần mở khí quản để đảm bảo đường thở.
E. Khó thở do bạch hầu thanh quản: Bạch hầu thanh quản gây tắc nghẽn đường thở do giả mạc. Mở khí quản có thể cần thiết nếu các biện pháp điều trị khác không hiệu quả.
Như vậy, khó thở do tràn dịch màng phổi (C) thường không cần mở khí quản ngay lập tức mà ưu tiên các biện pháp dẫn lưu dịch.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng