Lạm phát có tác động nhiều nhất đối với:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Lạm phát làm giảm giá trị thực của tiền tệ. Do đó, những tài sản có thu nhập cố định như trái phiếu và tín phiếu kho bạc sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực hơn so với cổ phiếu. Cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng giá trị và cổ tức để bù đắp phần nào ảnh hưởng của lạm phát. Trái phiếu và tín phiếu kho bạc thường có lãi suất cố định, nên khi lạm phát tăng cao, lợi nhuận thực tế (sau khi trừ lạm phát) sẽ giảm.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Phân tích câu hỏi: Câu hỏi đề cập đến một phụ biểu (bảng phụ) về giá trị tiền theo thời gian. Điều kiện cho biết là tất cả các số liệu trong dòng n của phụ biểu đều lớn hơn n. Điều này ngụ ý rằng giá trị trong bảng tăng lên so với giá trị ban đầu (n), tức là nó thể hiện giá trị trong tương lai.
Xem xét các đáp án:
* A. Giá trị tương lai của 1 đ: Phù hợp với phân tích trên, vì giá trị sẽ lớn hơn sau một khoảng thời gian.
* B. Giá trị hiện tại của 1 đ: Không phù hợp, vì giá trị hiện tại sẽ nhỏ hơn giá trị tương lai.
* C. Giá trị hiện tại của dòng tiền 1 đ: Không phù hợp, vì nó là giá trị hiện tại chứ không phải giá trị tăng lên.
* D. Giá trị tương lai của dòng tiền 1 đ: Cũng có thể đúng, tuy nhiên nếu là dòng tiền thì phải có thêm yếu tố thời gian, mà đề không hề cho dòng tiền đó phát sinh vào năm nào.
Vì vậy, đáp án A là chính xác nhất vì nó mô tả giá trị của một khoản tiền duy nhất (1 đồng) tăng lên theo thời gian, phù hợp với điều kiện "số liệu trong dòng n lớn hơn n".
Xem xét các đáp án:
* A. Giá trị tương lai của 1 đ: Phù hợp với phân tích trên, vì giá trị sẽ lớn hơn sau một khoảng thời gian.
* B. Giá trị hiện tại của 1 đ: Không phù hợp, vì giá trị hiện tại sẽ nhỏ hơn giá trị tương lai.
* C. Giá trị hiện tại của dòng tiền 1 đ: Không phù hợp, vì nó là giá trị hiện tại chứ không phải giá trị tăng lên.
* D. Giá trị tương lai của dòng tiền 1 đ: Cũng có thể đúng, tuy nhiên nếu là dòng tiền thì phải có thêm yếu tố thời gian, mà đề không hề cho dòng tiền đó phát sinh vào năm nào.
Vì vậy, đáp án A là chính xác nhất vì nó mô tả giá trị của một khoản tiền duy nhất (1 đồng) tăng lên theo thời gian, phù hợp với điều kiện "số liệu trong dòng n lớn hơn n".
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Mức sinh lời của một khoản đầu tư trong phân tích chứng khoán thể hiện hiệu quả của khoản đầu tư đó. Nó thường được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của giá trị tài sản sau một khoảng thời gian đầu tư so với giá trị ban đầu. Điều này cho phép so sánh hiệu quả của các khoản đầu tư khác nhau một cách dễ dàng.
Phương án A chỉ đề cập đến sự tăng lên về giá trị bằng tiền mà không tính đến tỷ lệ phần trăm, do đó không đầy đủ.
Phương án C chỉ đề cập đến tỷ lệ % tăng lên của tài sản, nhưng không đề cập đến việc so sánh với vốn gốc.
Phương án B, "Tỉ lệ % thay đổi của tài sản sau 1 quá trình đầu tư", là đáp án chính xác nhất vì nó bao gồm cả sự tăng lên và giảm xuống, đồng thời thể hiện hiệu quả đầu tư dưới dạng tỷ lệ phần trăm.
Phương án A chỉ đề cập đến sự tăng lên về giá trị bằng tiền mà không tính đến tỷ lệ phần trăm, do đó không đầy đủ.
Phương án C chỉ đề cập đến tỷ lệ % tăng lên của tài sản, nhưng không đề cập đến việc so sánh với vốn gốc.
Phương án B, "Tỉ lệ % thay đổi của tài sản sau 1 quá trình đầu tư", là đáp án chính xác nhất vì nó bao gồm cả sự tăng lên và giảm xuống, đồng thời thể hiện hiệu quả đầu tư dưới dạng tỷ lệ phần trăm.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính lãi suất đáo hạn (Yield to Maturity - YTM), ta cần xem xét cả lãi suất coupon hàng năm và sự chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá trái phiếu, chia cho thời gian đáo hạn. Công thức gần đúng để tính YTM là:
YTM ≈ (Lãi coupon hàng năm + (Mệnh giá - Giá mua) / Số năm đáo hạn) / ((Mệnh giá + Giá mua) / 2)
Trong trường hợp này:
* Mệnh giá = 1,000,000 VNĐ
* Lãi suất danh nghĩa = 8%, vậy lãi coupon hàng năm = 1,000,000 * 8% = 80,000 VNĐ
* Giá mua = 850,000 VNĐ
* Số năm đáo hạn = 10 năm
Thay vào công thức:
YTM ≈ (80,000 + (1,000,000 - 850,000) / 10) / ((1,000,000 + 850,000) / 2)
YTM ≈ (80,000 + 15,000) / 925,000
YTM ≈ 95,000 / 925,000
YTM ≈ 0.1027 hay 10.27%
Đáp án gần nhất là 10,63%.
YTM ≈ (Lãi coupon hàng năm + (Mệnh giá - Giá mua) / Số năm đáo hạn) / ((Mệnh giá + Giá mua) / 2)
Trong trường hợp này:
* Mệnh giá = 1,000,000 VNĐ
* Lãi suất danh nghĩa = 8%, vậy lãi coupon hàng năm = 1,000,000 * 8% = 80,000 VNĐ
* Giá mua = 850,000 VNĐ
* Số năm đáo hạn = 10 năm
Thay vào công thức:
YTM ≈ (80,000 + (1,000,000 - 850,000) / 10) / ((1,000,000 + 850,000) / 2)
YTM ≈ (80,000 + 15,000) / 925,000
YTM ≈ 95,000 / 925,000
YTM ≈ 0.1027 hay 10.27%
Đáp án gần nhất là 10,63%.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Đường thị trường chứng khoán (SML) và đường thị trường vốn (CML) có những điểm tương đồng và khác biệt quan trọng.
I. Đều biểu thị mối quan hệ giữa rủi ro và lãi suất đầu tư: Cả SML và CML đều mô tả mối quan hệ tuyến tính giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. CML sử dụng độ lệch chuẩn (rủi ro toàn phần) trong khi SML sử dụng hệ số beta (rủi ro hệ thống).
II. Đều có giá trị lớn hơn không: Điều này không đúng với cả hai đường. Giá trị của CML và SML có thể âm khi lãi suất phi rủi ro (risk-free rate) âm hoặc lợi nhuận kỳ vọng âm.
III. Đều lấy các biến số độc lập là các chỉ tiêu rủi ro: CML sử dụng độ lệch chuẩn (rủi ro toàn phần) làm biến độc lập, trong khi SML sử dụng hệ số beta (rủi ro hệ thống) làm biến độc lập. Do đó, nhận định này đúng.
Vậy, chỉ có I và III đúng. Không có đáp án nào hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, đáp án A gần đúng nhất nếu hiểu rằng câu II chỉ đúng trong điều kiện lãi suất phi rủi ro dương.
I. Đều biểu thị mối quan hệ giữa rủi ro và lãi suất đầu tư: Cả SML và CML đều mô tả mối quan hệ tuyến tính giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. CML sử dụng độ lệch chuẩn (rủi ro toàn phần) trong khi SML sử dụng hệ số beta (rủi ro hệ thống).
II. Đều có giá trị lớn hơn không: Điều này không đúng với cả hai đường. Giá trị của CML và SML có thể âm khi lãi suất phi rủi ro (risk-free rate) âm hoặc lợi nhuận kỳ vọng âm.
III. Đều lấy các biến số độc lập là các chỉ tiêu rủi ro: CML sử dụng độ lệch chuẩn (rủi ro toàn phần) làm biến độc lập, trong khi SML sử dụng hệ số beta (rủi ro hệ thống) làm biến độc lập. Do đó, nhận định này đúng.
Vậy, chỉ có I và III đúng. Không có đáp án nào hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, đáp án A gần đúng nhất nếu hiểu rằng câu II chỉ đúng trong điều kiện lãi suất phi rủi ro dương.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Khi một lượng lớn chứng khoán bị bán tháo, điều này thường cho thấy sự hoảng loạn và bi quan trên thị trường. Đây thường là dấu hiệu cho thấy thị trường giá lên (bull market) đang đi đến hồi kết, vì nhà đầu tư lo sợ thua lỗ và quyết định bán tháo để bảo toàn vốn. Do đó, đáp án C là chính xác.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng