Ký hiệu thép: P6M5 thuộc loại thép nào?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Ký hiệu P6M5 là ký hiệu của thép gió. Trong đó:
- P (hoặc T): ký hiệu cho thép dụng cụ tốc độ cao (thép gió).
- Số 6: Chỉ hàm lượng Vonfram (W) khoảng 6%.
- M: Ký hiệu cho Molypden (Mo).
- Số 5: Chỉ hàm lượng Molypden (Mo) khoảng 5%.
Vậy đáp án C là đáp án chính xác.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Nhiệt luyện là quá trình nung nóng kim loại hoặc hợp kim đến một nhiệt độ nhất định, giữ nhiệt ở nhiệt độ đó trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó làm nguội theo một tốc độ nhất định để đạt được tổ chức tế vi và tính chất mong muốn. Mục đích của nhiệt luyện rất đa dạng, bao gồm:
* Giảm độ cứng: Một số phương pháp nhiệt luyện như ủ có thể làm giảm độ cứng của vật liệu, giúp dễ gia công hơn.
* Cải thiện tính gia công cắt gọt: Nhiệt luyện có thể làm mềm vật liệu, giảm độ dẻo dai, giúp quá trình cắt gọt dễ dàng hơn và cho bề mặt hoàn thiện tốt hơn.
Vì cả hai phương án A và B đều đúng, nên đáp án C (Tất cả đều đúng) là đáp án chính xác nhất.
* Giảm độ cứng: Một số phương pháp nhiệt luyện như ủ có thể làm giảm độ cứng của vật liệu, giúp dễ gia công hơn.
* Cải thiện tính gia công cắt gọt: Nhiệt luyện có thể làm mềm vật liệu, giảm độ dẻo dai, giúp quá trình cắt gọt dễ dàng hơn và cho bề mặt hoàn thiện tốt hơn.
Vì cả hai phương án A và B đều đúng, nên đáp án C (Tất cả đều đúng) là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Ô cơ sở là đơn vị nhỏ nhất lặp đi lặp lại trong cấu trúc tinh thể. Nó chứa đầy đủ thông tin về sự sắp xếp các nguyên tử để tạo nên toàn bộ mạng tinh thể. Vì vậy, đáp án C là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phát biểu sai là: D. Chỉ có thành phần ứng suất vuông góc với mặt trượt mới gây ra trượt.
Giải thích:
Trong biến dạng dẻo (trượt) đơn tinh thể:
* A. Sự trượt bao giờ cũng xảy ra bằng sự kết hợp giữa một mặt trượt và một phương trượt trên đó, gọi là hệ trượt - Đúng. Hệ trượt xác định mặt và phương mà biến dạng dẻo xảy ra.
* B. Trượt là hình thức chủ yếu của biến dạng dẻo - Đúng. Trượt là cơ chế biến dạng dẻo chính trong các vật liệu tinh thể.
* C. Sự trượt xảy ra theo các mặt và phương có mật độ nguyên tử lớn hơn - Đúng. Các mặt và phương có mật độ nguyên tử lớn hơn có khoảng cách giữa các mặt nguyên tử lớn hơn, do đó dễ xảy ra trượt hơn.
* D. Chỉ có thành phần ứng suất vuông góc với mặt trượt mới gây ra trượt - Sai. Thành phần ứng suất tiếp tuyến (song song) với mặt trượt mới là yếu tố gây ra trượt. Ứng suất vuông góc (ứng suất pháp) có xu hướng nén hoặc kéo các mặt phẳng lại với nhau, chứ không gây ra trượt.
Giải thích:
Trong biến dạng dẻo (trượt) đơn tinh thể:
* A. Sự trượt bao giờ cũng xảy ra bằng sự kết hợp giữa một mặt trượt và một phương trượt trên đó, gọi là hệ trượt - Đúng. Hệ trượt xác định mặt và phương mà biến dạng dẻo xảy ra.
* B. Trượt là hình thức chủ yếu của biến dạng dẻo - Đúng. Trượt là cơ chế biến dạng dẻo chính trong các vật liệu tinh thể.
* C. Sự trượt xảy ra theo các mặt và phương có mật độ nguyên tử lớn hơn - Đúng. Các mặt và phương có mật độ nguyên tử lớn hơn có khoảng cách giữa các mặt nguyên tử lớn hơn, do đó dễ xảy ra trượt hơn.
* D. Chỉ có thành phần ứng suất vuông góc với mặt trượt mới gây ra trượt - Sai. Thành phần ứng suất tiếp tuyến (song song) với mặt trượt mới là yếu tố gây ra trượt. Ứng suất vuông góc (ứng suất pháp) có xu hướng nén hoặc kéo các mặt phẳng lại với nhau, chứ không gây ra trượt.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Mác vật liệu GX12-28 được ký hiệu như sau:
* GX: Ký hiệu gang xám.
* 12: Số chỉ giới hạn bền kéo tối thiểu, đơn vị kG/mm2.
* 28: Số chỉ giới hạn bền uốn tối thiểu, đơn vị kG/mm2.
Vậy phương án B. 28 là số chỉ độ giãn dài tương đối là sai.
* GX: Ký hiệu gang xám.
* 12: Số chỉ giới hạn bền kéo tối thiểu, đơn vị kG/mm2.
* 28: Số chỉ giới hạn bền uốn tối thiểu, đơn vị kG/mm2.
Vậy phương án B. 28 là số chỉ độ giãn dài tương đối là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này liên quan đến việc lựa chọn phương pháp nhiệt luyện phù hợp cho thép carbon thấp (0.2%C) để cải thiện khả năng gia công cắt gọt.
* Ủ hoàn toàn: Thường được sử dụng cho thép có hàm lượng carbon thấp và trung bình (thường dưới 0.8%C). Mục đích của ủ hoàn toàn là làm mềm thép, giảm độ cứng, tăng độ dẻo để cải thiện khả năng gia công cắt gọt, dập nguội. Nhiệt độ nung thường là Ac3 + (30-50)°C (Ac3 là nhiệt độ mà tại đó austenite bắt đầu hình thành khi nung nóng).
* Ủ không hoàn toàn: Được sử dụng cho thép có hàm lượng carbon cao hơn hoặc để giảm độ cứng sau các quá trình gia công nóng. Nhiệt độ nung thường là Ac1 + (30-50)°C (Ac1 là nhiệt độ mà tại đó austenite bắt đầu hình thành khi nung nóng).
* Ủ đẳng nhiệt: Quá trình ủ này giúp tạo ra cấu trúc ổn định, đồng đều và thường được sử dụng cho các loại thép hợp kim để cải thiện tính chất cơ học. Nhiệt độ được giữ ổn định trong một khoảng thời gian nhất định.
* Thường hóa: Thường hóa (Normalizing) là quá trình nung nóng thép đến trạng thái austenite hoàn toàn, sau đó làm nguội trong không khí tĩnh. Thường hóa tạo ra độ cứng và độ bền cao hơn so với ủ, đồng thời cải thiện độ dẻo dai. Quá trình này thường được sử dụng để cải thiện độ dẻo dai và độ bền của thép, và không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất để cải thiện khả năng gia công cắt gọt.
Trong trường hợp này, ủ hoàn toàn là phương pháp phù hợp nhất để làm mềm thép carbon thấp (0.2%C) và cải thiện khả năng gia công cắt gọt.
* Ủ hoàn toàn: Thường được sử dụng cho thép có hàm lượng carbon thấp và trung bình (thường dưới 0.8%C). Mục đích của ủ hoàn toàn là làm mềm thép, giảm độ cứng, tăng độ dẻo để cải thiện khả năng gia công cắt gọt, dập nguội. Nhiệt độ nung thường là Ac3 + (30-50)°C (Ac3 là nhiệt độ mà tại đó austenite bắt đầu hình thành khi nung nóng).
* Ủ không hoàn toàn: Được sử dụng cho thép có hàm lượng carbon cao hơn hoặc để giảm độ cứng sau các quá trình gia công nóng. Nhiệt độ nung thường là Ac1 + (30-50)°C (Ac1 là nhiệt độ mà tại đó austenite bắt đầu hình thành khi nung nóng).
* Ủ đẳng nhiệt: Quá trình ủ này giúp tạo ra cấu trúc ổn định, đồng đều và thường được sử dụng cho các loại thép hợp kim để cải thiện tính chất cơ học. Nhiệt độ được giữ ổn định trong một khoảng thời gian nhất định.
* Thường hóa: Thường hóa (Normalizing) là quá trình nung nóng thép đến trạng thái austenite hoàn toàn, sau đó làm nguội trong không khí tĩnh. Thường hóa tạo ra độ cứng và độ bền cao hơn so với ủ, đồng thời cải thiện độ dẻo dai. Quá trình này thường được sử dụng để cải thiện độ dẻo dai và độ bền của thép, và không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất để cải thiện khả năng gia công cắt gọt.
Trong trường hợp này, ủ hoàn toàn là phương pháp phù hợp nhất để làm mềm thép carbon thấp (0.2%C) và cải thiện khả năng gia công cắt gọt.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng