Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Kiểm toán hoạt động (hay còn gọi là kiểm toán hiệu năng) là loại kiểm toán tập trung vào việc đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và tiết kiệm của một đơn vị hoặc chương trình. Nó xem xét liệu các nguồn lực có được sử dụng một cách tối ưu để đạt được các mục tiêu đã đề ra hay không.
A. Kiểm toán tuân thủ đánh giá sự tuân thủ các quy định, luật lệ, chính sách.
B. Kiểm toán Báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính.
D. Không phải tất cả các câu trên, vì chỉ có kiểm toán hoạt động mới đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả.
Chuẩn mực kiểm toán được chia thành ba nhóm chính: (1) Các chuẩn mực chung, liên quan đến phẩm chất của kiểm toán viên và chất lượng của công việc kiểm toán; (2) Các chuẩn mực về lập kế hoạch và giám sát, hướng dẫn cách thức lập kế hoạch kiểm toán phù hợp; và (3) Các chuẩn mực báo cáo, quy định về hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán. Do đó, đáp án đúng là không nằm trong các lựa chọn đã cho.
Sai sót trong kế toán thường bao gồm các lỗi vô ý hoặc cố ý dẫn đến thông tin tài chính không chính xác. Các biểu hiện của sai sót thường bao gồm:
- Tính toán sai: Lỗi trong quá trình thực hiện các phép tính số học.
- Vận dụng không đúng các nguyên tắc ghi chép kế toán do hiểu sai: Áp dụng sai các quy định, chuẩn mực kế toán.
- Bỏ sót, ghi trùng: Bỏ quên không ghi một nghiệp vụ hoặc ghi lặp lại một nghiệp vụ.
Tuy nhiên, giấu giếm, xuyên tạc số liệu, tài liệu không phải là sai sót mà là hành vi gian lận, cố ý làm sai lệch thông tin tài chính để đạt được mục đích cá nhân hoặc tổ chức. Do đó, đáp án B là đáp án không phải là biểu hiện của sai sót.
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Kiểm toán viên sử dụng cơ sở dẫn liệu để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp để ứng phó với các rủi ro này.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán để đánh giá xem liệu các cơ sở dẫn liệu có được Ban Giám đốc trình bày trung thực hay không.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Kiểm toán viên đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được và đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính dựa trên các cơ sở dẫn liệu.
Như vậy, cơ sở dẫn liệu có vai trò quan trọng trong tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán.
* Phương án A: Thời gian xảy ra gian lận, sai sót có thể ảnh hưởng đến việc điều tra, nhưng không phải là căn cứ chính để xác định tính trọng yếu.
* Phương án B: Số người liên quan có thể làm tăng mức độ phức tạp của gian lận, sai sót, nhưng không phải là yếu tố quyết định tính trọng yếu.
* Phương án C: Mức độ thiệt hại do gian lận, sai sót gây ra là căn cứ quan trọng nhất để xác định tính trọng yếu. Thiệt hại càng lớn, gian lận, sai sót càng trọng yếu.
* Phương án D: Quy mô báo cáo có gian lận, sai sót có thể cho thấy phạm vi ảnh hưởng, nhưng mức độ thiệt hại mới là yếu tố then chốt.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.