Khi nghiền các chất có tính oxy hóa mạnh nên chọn
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Khi nghiền các chất có tính oxy hóa mạnh, chúng ta cần tránh sử dụng các dụng cụ có thể phản ứng với chất oxy hóa, gây nguy hiểm hoặc làm thay đổi tính chất của chất cần nghiền. Cối chày kim loại có thể bị oxy hóa, trong khi cối chày sứ và thủy tinh có thể bị ăn mòn bởi một số chất oxy hóa mạnh. Cối chày mã não là vật liệu trơ về mặt hóa học, có độ cứng cao, ít bị ăn mòn và không phản ứng với hầu hết các chất, kể cả các chất oxy hóa mạnh, do đó nó là lựa chọn tốt nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Trong trường hợp đơn thuốc bột dùng ngoài có lượng tinh dầu quá nhiều gây ẩm, có một số phương pháp để khắc phục tình trạng này.
Phương án A: Giảm bớt lượng tinh dầu - Đây là một giải pháp trực tiếp và hiệu quả để giảm độ ẩm của bột thuốc. Bằng cách giảm lượng tinh dầu, ta giảm trực tiếp lượng chất lỏng trong hỗn hợp, từ đó giảm độ ẩm.
Phương án B: Thêm đường vào để hấp phụ bớt - Đường có khả năng hấp phụ độ ẩm, nhưng việc thêm đường vào công thức có thể ảnh hưởng đến tính chất và tác dụng của thuốc, đặc biệt là trong các ứng dụng ngoài da, đường có thể tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Vì vậy, đây không phải là giải pháp tối ưu.
Phương án C: Sấy bay hơi bớt - Phương pháp này có thể làm bay hơi tinh dầu, nhưng cần kiểm soát nhiệt độ cẩn thận để tránh làm biến chất các thành phần khác trong thuốc. Sấy có thể làm thay đổi thành phần của thuốc nếu không kiểm soát được nhiệt độ.
Phương án D: Hơ nóng cối chày - Hơ nóng cối chày có thể giúp giảm độ ẩm trong quá trình nghiền trộn, nhưng hiệu quả không cao và không giải quyết triệt để vấn đề nếu lượng tinh dầu quá nhiều. Đây chỉ là biện pháp hỗ trợ tạm thời.
Trong các phương án trên, giảm bớt lượng tinh dầu (A) là giải pháp trực tiếp và hiệu quả nhất để khắc phục tình trạng bột thuốc bị ẩm do quá nhiều tinh dầu, đồng thời ít gây ảnh hưởng đến các thành phần khác của thuốc.
Phương án A: Giảm bớt lượng tinh dầu - Đây là một giải pháp trực tiếp và hiệu quả để giảm độ ẩm của bột thuốc. Bằng cách giảm lượng tinh dầu, ta giảm trực tiếp lượng chất lỏng trong hỗn hợp, từ đó giảm độ ẩm.
Phương án B: Thêm đường vào để hấp phụ bớt - Đường có khả năng hấp phụ độ ẩm, nhưng việc thêm đường vào công thức có thể ảnh hưởng đến tính chất và tác dụng của thuốc, đặc biệt là trong các ứng dụng ngoài da, đường có thể tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Vì vậy, đây không phải là giải pháp tối ưu.
Phương án C: Sấy bay hơi bớt - Phương pháp này có thể làm bay hơi tinh dầu, nhưng cần kiểm soát nhiệt độ cẩn thận để tránh làm biến chất các thành phần khác trong thuốc. Sấy có thể làm thay đổi thành phần của thuốc nếu không kiểm soát được nhiệt độ.
Phương án D: Hơ nóng cối chày - Hơ nóng cối chày có thể giúp giảm độ ẩm trong quá trình nghiền trộn, nhưng hiệu quả không cao và không giải quyết triệt để vấn đề nếu lượng tinh dầu quá nhiều. Đây chỉ là biện pháp hỗ trợ tạm thời.
Trong các phương án trên, giảm bớt lượng tinh dầu (A) là giải pháp trực tiếp và hiệu quả nhất để khắc phục tình trạng bột thuốc bị ẩm do quá nhiều tinh dầu, đồng thời ít gây ảnh hưởng đến các thành phần khác của thuốc.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Kali clorat là một chất oxy hóa mạnh, khi trộn với các chất hữu cơ như tanin và saccarose (đường) có thể gây ra phản ứng nổ, đặc biệt khi có sự hiện diện của hơi ẩm hoặc khi bị nghiền xát mạnh.
* A. Thay muối khan tương ứng hoặc sấy khô trước khi trộn với nhau: Biện pháp này giúp loại bỏ hơi ẩm, giảm nguy cơ phản ứng.
* B. Trộn Kali clorat với saccarose trước: Cách này làm tăng nguy cơ phản ứng nổ vì tạo điều kiện cho kali clorat tiếp xúc trực tiếp và tập trung với chất hữu cơ dễ cháy.
* C. Nghiền riêng từng thành phần rồi trộn nhẹ nhàng với nhau: Nghiền riêng giúp giảm kích thước hạt, tăng diện tích tiếp xúc, trộn nhẹ nhàng giúp giảm nguy cơ phản ứng mạnh.
Do đó, phương án A và C đều đúng và cần thiết để đảm bảo an toàn khi bào chế công thức này. Tuy nhiên, phương án A bao quát hơn vì việc sử dụng muối khan hoặc sấy khô là bước quan trọng đầu tiên để giảm thiểu nguy cơ. Phương án C chỉ giải quyết một phần vấn đề.
Vậy, đáp án đúng nhất là A và C cùng thực hiện. Nhưng do không có đáp án nào bao gồm cả A và C nên ta cần xem xét lại các đáp án. Trong các đáp án đã cho, đáp án A là hợp lý nhất vì nó nhấn mạnh việc loại bỏ hơi ẩm, yếu tố quan trọng gây ra phản ứng nổ.
* A. Thay muối khan tương ứng hoặc sấy khô trước khi trộn với nhau: Biện pháp này giúp loại bỏ hơi ẩm, giảm nguy cơ phản ứng.
* B. Trộn Kali clorat với saccarose trước: Cách này làm tăng nguy cơ phản ứng nổ vì tạo điều kiện cho kali clorat tiếp xúc trực tiếp và tập trung với chất hữu cơ dễ cháy.
* C. Nghiền riêng từng thành phần rồi trộn nhẹ nhàng với nhau: Nghiền riêng giúp giảm kích thước hạt, tăng diện tích tiếp xúc, trộn nhẹ nhàng giúp giảm nguy cơ phản ứng mạnh.
Do đó, phương án A và C đều đúng và cần thiết để đảm bảo an toàn khi bào chế công thức này. Tuy nhiên, phương án A bao quát hơn vì việc sử dụng muối khan hoặc sấy khô là bước quan trọng đầu tiên để giảm thiểu nguy cơ. Phương án C chỉ giải quyết một phần vấn đề.
Vậy, đáp án đúng nhất là A và C cùng thực hiện. Nhưng do không có đáp án nào bao gồm cả A và C nên ta cần xem xét lại các đáp án. Trong các đáp án đã cho, đáp án A là hợp lý nhất vì nó nhấn mạnh việc loại bỏ hơi ẩm, yếu tố quan trọng gây ra phản ứng nổ.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu chọn câu SAI về các nhóm tá dược thường dùng trong bào chế thuốc bột.
A. Tá dược độn: Được sử dụng để tăng khối lượng của bột thuốc, giúp dễ chia liều và cải thiện độ đồng đều của hỗn hợp. Ví dụ: lactose, tinh bột.
B. Tá dược màu: Tá dược màu không phải là nhóm tá dược thiết yếu và thường dùng trong bào chế thuốc bột. Việc sử dụng tá dược màu trong thuốc bột thường không cần thiết và có thể gây ảnh hưởng đến tính ổn định hoặc cảm quan của thuốc. Trong nhiều trường hợp, nhà sản xuất có thể sử dụng tá dược bao màu nếu cần thiết.
C. Tá dược dính: Được sử dụng để kết dính các hạt bột lại với nhau, tạo thành hạt hoặc cốm, giúp cải thiện độ chảy và khả năng nén của bột. Ví dụ: PVP, tinh bột.
D. Tá dược hút: Thực tế không có tá dược hút mà là tá dược điều chỉnh độ ẩm (hút ẩm) để bảo quản thuốc bột tốt hơn.
Vậy, đáp án sai là B. Tá dược màu.
A. Tá dược độn: Được sử dụng để tăng khối lượng của bột thuốc, giúp dễ chia liều và cải thiện độ đồng đều của hỗn hợp. Ví dụ: lactose, tinh bột.
B. Tá dược màu: Tá dược màu không phải là nhóm tá dược thiết yếu và thường dùng trong bào chế thuốc bột. Việc sử dụng tá dược màu trong thuốc bột thường không cần thiết và có thể gây ảnh hưởng đến tính ổn định hoặc cảm quan của thuốc. Trong nhiều trường hợp, nhà sản xuất có thể sử dụng tá dược bao màu nếu cần thiết.
C. Tá dược dính: Được sử dụng để kết dính các hạt bột lại với nhau, tạo thành hạt hoặc cốm, giúp cải thiện độ chảy và khả năng nén của bột. Ví dụ: PVP, tinh bột.
D. Tá dược hút: Thực tế không có tá dược hút mà là tá dược điều chỉnh độ ẩm (hút ẩm) để bảo quản thuốc bột tốt hơn.
Vậy, đáp án sai là B. Tá dược màu.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Tá dược màu được sử dụng trong bào chế thuốc bột nhằm nhuộm màu chế phẩm để phân biệt và để kiểm tra sự đồng nhất của thuốc bột. Do đó, cả hai đáp án A và C đều đúng.
* A. Thường dùng trong bột kép chứa các chất độc hay tác dụng mạnh: Đúng, việc nhuộm màu giúp dễ dàng nhận biết và tránh nhầm lẫn với các thuốc khác, đặc biệt quan trọng khi thuốc có độc tính cao.
* B. Nhuộm màu chế phẩm để phân biệt: Đúng, đây là một trong những mục đích chính của việc sử dụng tá dược màu.
* C. Thường cho vào với mục đích kiểm tra sự đồng nhất của thuốc bột: Đúng, màu sắc giúp dễ dàng quan sát và đánh giá độ trộn đều của các thành phần trong bột.
* D. A, C đúng: Đây là đáp án chính xác vì bao gồm cả hai mục đích quan trọng của việc sử dụng tá dược màu.
* A. Thường dùng trong bột kép chứa các chất độc hay tác dụng mạnh: Đúng, việc nhuộm màu giúp dễ dàng nhận biết và tránh nhầm lẫn với các thuốc khác, đặc biệt quan trọng khi thuốc có độc tính cao.
* B. Nhuộm màu chế phẩm để phân biệt: Đúng, đây là một trong những mục đích chính của việc sử dụng tá dược màu.
* C. Thường cho vào với mục đích kiểm tra sự đồng nhất của thuốc bột: Đúng, màu sắc giúp dễ dàng quan sát và đánh giá độ trộn đều của các thành phần trong bột.
* D. A, C đúng: Đây là đáp án chính xác vì bao gồm cả hai mục đích quan trọng của việc sử dụng tá dược màu.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Trong quá trình nghiền bột đơn, để đảm bảo độ mịn và đồng đều của bột, cần tuân theo nguyên tắc:
- Chất có tỉ trọng lớn nghiền trước để giảm kích thước ban đầu, giúp quá trình nghiền các chất khác dễ dàng hơn.
- Chất có khối lượng lớn thường được nghiền sau, vì khối lượng lớn sẽ làm tăng thời gian nghiền và có thể ảnh hưởng đến độ mịn của hỗn hợp nếu nghiền trước các chất khác.
- Chất có khối lượng nhỏ nghiền sau cùng để tránh bị hao hụt trong quá trình nghiền các chất khác.
Như vậy, đáp án B là chính xác nhất vì nó bao quát được nguyên tắc nghiền chất có tỉ trọng lớn trước. Tuy nhiên, các đáp án A và C cũng có phần đúng, do đó đáp án D (A, C đúng) cũng có lý. Nhưng đáp án B vẫn là chính xác nhất, vì tỉ trọng quan trọng hơn khối lượng trong việc quyết định thứ tự nghiền.
- Chất có tỉ trọng lớn nghiền trước để giảm kích thước ban đầu, giúp quá trình nghiền các chất khác dễ dàng hơn.
- Chất có khối lượng lớn thường được nghiền sau, vì khối lượng lớn sẽ làm tăng thời gian nghiền và có thể ảnh hưởng đến độ mịn của hỗn hợp nếu nghiền trước các chất khác.
- Chất có khối lượng nhỏ nghiền sau cùng để tránh bị hao hụt trong quá trình nghiền các chất khác.
Như vậy, đáp án B là chính xác nhất vì nó bao quát được nguyên tắc nghiền chất có tỉ trọng lớn trước. Tuy nhiên, các đáp án A và C cũng có phần đúng, do đó đáp án D (A, C đúng) cũng có lý. Nhưng đáp án B vẫn là chính xác nhất, vì tỉ trọng quan trọng hơn khối lượng trong việc quyết định thứ tự nghiền.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng