IRR là chỉ tiêu phản ánh?
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
DOL (Degree of Operating Leverage) là thước đo mức độ tác động của chi phí cố định đến lợi nhuận hoạt động (EBIT). Nó cho biết phần trăm thay đổi trong EBIT tương ứng với một phần trăm thay đổi trong doanh thu. Một DOL cao cho thấy công ty có chi phí cố định cao, và do đó, lợi nhuận hoạt động sẽ nhạy cảm hơn với sự thay đổi trong doanh thu.
DFL (Degree of Financial Leverage) là thước đo mức độ tác động của chi phí lãi vay đến thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Nó cho biết phần trăm thay đổi trong EPS tương ứng với một phần trăm thay đổi trong EBIT.
DTL (Degree of Total Leverage) là thước đo tác động tổng thể của cả chi phí cố định và chi phí lãi vay đến EPS. Nó là tích của DOL và DFL.
Như vậy, đáp án đúng là DOL.
Nếu tỷ số nợ là 0,2, nghĩa là Tổng nợ / Tổng tài sản = 0,2. Điều này có nghĩa là Tổng nợ = 0,2 * Tổng tài sản.
Vì Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu, suy ra Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nợ = Tổng tài sản - 0,2 * Tổng tài sản = 0,8 * Tổng tài sản.
Vậy, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu = (0,2 * Tổng tài sản) / (0,8 * Tổng tài sản) = 0,2 / 0,8 = 0,25.
Vậy đáp án đúng là c. 0,25.
Tuy nhiên, với thông tin đã cho, chúng ta có thể tính trực tiếp DOL vì không có thông tin về chi phí lãi vay.
DOL = Q * (P - AVC) / (Q * (P - AVC) - FC)
Thay số vào:
DOL = 3000 * (500000 - 400000) / (3000 * (500000 - 400000) - 120000000)
DOL = 3000 * 100000 / (3000 * 100000 - 120000000)
DOL = 300000000 / (300000000 - 120000000)
DOL = 300000000 / 180000000
DOL = 1.6666666666666667 ≈ 1.67
Vậy đáp án đúng là 1,67
* A. Thanh toán nhanh: Là một chỉ số thanh khoản, đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu).
* B. Thanh toán hiện hành: Cũng là một chỉ số thanh khoản, đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn bằng tất cả tài sản ngắn hạn.
* C. Sinh lợi: Đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
* D. Hoạt động: Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy, chỉ số thanh toán nhanh và thanh toán hiện hành đều đo lường tốc độ chuyển đổi tài sản thành tiền mặt, tuy nhiên thanh toán nhanh tập trung vào các tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Câu hỏi không chỉ rõ loại chỉ số thanh khoản cụ thể nào, nhưng đáp án A và B đều liên quan đến khả năng chuyển tài sản sang tiền mặt. Tuy nhiên, theo ngữ cảnh thông thường, thanh khoản thường được hiểu rộng hơn là khả năng chuyển đổi tài sản nói chung (bao gồm cả hàng tồn kho) thành tiền mặt, do đó thanh toán hiện hành (B) có vẻ phù hợp hơn. Dù vậy, câu hỏi này có vẻ chưa thật sự chính xác, vì cả A và B đều liên quan đến thanh khoản. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường về thanh khoản, ta chọn B.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.