Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Độ nhớt của huyết tương phụ thuộc chủ yếu vào thành phần protid, đặc biệt là fibrinogen. Fibrinogen là một protein lớn tham gia vào quá trình đông máu, và do kích thước lớn của nó, fibrinogen đóng góp đáng kể vào độ nhớt của huyết tương. Albumin và globulin cũng góp phần vào độ nhớt nhưng ở mức độ ít hơn đáng kể so với fibrinogen.
Giảm protid huyết tương do tăng sử dụng xảy ra khi cơ thể tăng cường chuyển hóa protein để đáp ứng nhu cầu năng lượng hoặc sửa chữa mô. Tình trạng này thường gặp trong các bệnh lý như:
- B. Sốt kéo dài: Khi sốt kéo dài, cơ thể tăng cường chuyển hóa, bao gồm cả protein, để tạo ra năng lượng và chống lại nhiễm trùng, dẫn đến giảm protein huyết tương.
Các đáp án khác:
- A. Đói: Đói dẫn đến giảm cung cấp protein, không phải tăng sử dụng.
- C. Suy tế bào gan: Suy tế bào gan làm giảm khả năng tổng hợp protein, không phải tăng sử dụng.
- D. Tiểu ra protein: Tiểu ra protein (protein niệu) gây mất protein qua nước tiểu, không phải tăng sử dụng protein.
* Hệ đệm bicarbonate: Hệ đệm chính trong cơ thể, giúp điều chỉnh pH máu. Trong nhiễm kiềm chuyển hóa, hệ đệm này sẽ cố gắng giảm pH bằng cách giảm tỷ lệ HCO3-/H2CO3.
* Phổi: Tăng thông khí phế nang sẽ thải CO2, làm giảm acid carbonic (H2CO3) trong máu, do đó làm tăng pH. Ngược lại, giảm thông khí phế nang (như trong trường hợp bù trừ nhiễm kiềm chuyển hóa) sẽ giữ lại CO2, làm tăng acid carbonic, từ đó hạ pH.
* Thận: Thận có thể tăng thải HCO3- và giữ lại acid để giúp điều chỉnh pH.
* Hệ đệm hemoglobinate: Hệ đệm hemoglobinate tham gia vào việc vận chuyển và giải phóng CO2, nhưng vai trò của nó ít quan trọng hơn trong việc bù trừ nhiễm kiềm chuyển hóa so với các cơ chế trên.
Vì vậy, hệ đệm hemoglobinate ít tham gia trực tiếp vào quá trình bù trừ nhiễm kiềm chuyển hóa hơn so với ba cơ chế còn lại.
* Hệ đệm bicarbonate: Bicarbonate được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống thận. H+ được bài tiết vào lòng ống thận kết hợp với bicarbonate tạo thành CO2 và H2O, sau đó CO2 khuếch tán vào tế bào ống thận và được chuyển hóa trở lại thành bicarbonate, giúp tái hấp thu bicarbonate và tăng đào thải H+ gián tiếp.
* Hệ đệm phosphate: Phosphate có mặt trong nước tiểu dưới dạng HPO4(2-) và H2PO4(-). H+ được bài tiết vào lòng ống thận kết hợp với HPO4(2-) tạo thành H2PO4(-), giúp tăng đào thải H+ và duy trì pH nước tiểu ổn định.
* Hệ đệm hemoglobin: Hemoglobin là một hệ đệm quan trọng trong máu, giúp vận chuyển oxy và CO2. Tuy nhiên, nó không trực tiếp tham gia vào quá trình tăng đào thải H+ tại thận.
* Hệ đệm plasma protein: Protein huyết tương có vai trò đệm trong máu, nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình tăng đào thải H+ tại thận.
Vậy, hệ đệm hemoglobin và hệ đệm protein huyết tương không trực tiếp tham gia vào sự tăng đào thải H+ tại thận. Do đó, đáp án đúng là C và D, tuy nhiên câu hỏi chỉ yêu cầu chọn một đáp án NGOẠI TRỪ, nên ta chọn đáp án ít liên quan nhất trong các đáp án.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.