Trả lời:
Đáp án đúng: A
Glôcôm góc đóng (hay còn gọi là glocom góc hẹp) xảy ra khi góc thoát thủy dịch (góc tiền phòng) trong mắt bị đóng lại. Thể thủy tinh phồng to (ví dụ do tuổi già, đục thủy tinh thể) có thể đẩy mống mắt ra phía trước, làm hẹp hoặc đóng góc tiền phòng, gây ra glôcôm góc đóng. Vì vậy, phát biểu này là đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Glôcôm góc đóng giai đoạn tuyệt đối là giai đoạn cuối của bệnh, khi thị lực đã mất hoàn toàn và nhãn áp thường rất cao, gây đau nhức. Mục tiêu điều trị ở giai đoạn này là giảm đau và ngăn ngừa các biến chứng. Các phương pháp điều trị bao gồm:
* Tiêm Alcol 90° hậu nhãn cầu: Để phá hủy thần kinh mi, giảm đau.
* Khoét bỏ nhãn cầu: Trong trường hợp các phương pháp khác không hiệu quả hoặc có biến chứng nặng.
* Lạnh đông, điện đông thể mi: Để phá hủy một phần thể mi, giảm sản xuất thủy dịch và hạ nhãn áp.
* Dùng các loại thuốc hạ nhãn áp: Có thể được sử dụng để kiểm soát nhãn áp, nhưng hiệu quả thường hạn chế ở giai đoạn này.
Phẫu thuật lỗ dò (ví dụ: cắt bè củng giác mạc) thường không được thực hiện ở giai đoạn tuyệt đối vì không có khả năng phục hồi thị lực và có thể gây ra các biến chứng không mong muốn. Vì vậy, đây là phương pháp không được sử dụng trong điều trị Glôcôm góc đóng giai đoạn tuyệt đối.
* Tiêm Alcol 90° hậu nhãn cầu: Để phá hủy thần kinh mi, giảm đau.
* Khoét bỏ nhãn cầu: Trong trường hợp các phương pháp khác không hiệu quả hoặc có biến chứng nặng.
* Lạnh đông, điện đông thể mi: Để phá hủy một phần thể mi, giảm sản xuất thủy dịch và hạ nhãn áp.
* Dùng các loại thuốc hạ nhãn áp: Có thể được sử dụng để kiểm soát nhãn áp, nhưng hiệu quả thường hạn chế ở giai đoạn này.
Phẫu thuật lỗ dò (ví dụ: cắt bè củng giác mạc) thường không được thực hiện ở giai đoạn tuyệt đối vì không có khả năng phục hồi thị lực và có thể gây ra các biến chứng không mong muốn. Vì vậy, đây là phương pháp không được sử dụng trong điều trị Glôcôm góc đóng giai đoạn tuyệt đối.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Bệnh Glôcôm (còn gọi là bệnh tăng nhãn áp) là một bệnh lý về mắt, đặc trưng bởi tổn thương thần kinh thị giác, thường liên quan đến tăng áp lực nội nhãn. Các biểu hiện chính của bệnh bao gồm: tăng áp lực nội nhãn so với áp lực thành mạch trong nhãn cầu (A), thu hẹp thị trường (B), teo lõm đĩa thị (C), và giảm thị lực (D). Tuy nhiên, trong một số trường hợp Glôcôm, đặc biệt là Glôcôm góc mở tiến triển chậm, nhãn áp có thể nằm trong giới hạn bình thường (E), điều này gây khó khăn cho việc chẩn đoán. Vì vậy, 'Nhãn áp bình thường' không phải là một biểu hiện loại trừ của bệnh Glôcôm, mà là một trường hợp đặc biệt có thể xảy ra.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Các triệu chứng như đau nhức dữ dội nửa đầu, đau ở mắt kèm nôn mửa, mắt nhìn mờ và mắt đỏ ở bệnh nhân 70 tuổi hướng nhiều đến cơn glôcôm (glaucoma) góc đóng cấp tính. Glôcôm góc đóng cấp tính xảy ra khi góc thoát lưu thủy dịch của mắt bị đóng đột ngột, dẫn đến tăng áp lực nội nhãn nhanh chóng, gây đau dữ dội và các triệu chứng thị giác. Các triệu chứng khác không phù hợp với các đáp án còn lại.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Viêm loét giác mạc là bệnh nhiễm trùng tại giác mạc, thường do vi khuẩn, nấm, virus hoặc ký sinh trùng gây ra. Điều trị bao gồm sử dụng các thuốc chống vi khuẩn (A), chống nấm (B), chống virus (C) tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh. Vitamin A (D) có thể được sử dụng hỗ trợ trong một số trường hợp để cải thiện tình trạng biểu mô giác mạc. Clorocid H (E) là thuốc kháng sinh chứa Chloramphenicol, được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, Vitamin A không trực tiếp điều trị viêm loét giác mạc do nhiễm trùng.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Viêm giác mạc do Herpes simplex có nhiều biểu hiện khác nhau trên bề mặt giác mạc, bao gồm:
* Dạng cành cây: Đây là biểu hiện điển hình nhất của viêm giác mạc Herpes simplex, với các vết loét nông hình cành cây trên bề mặt giác mạc.
* Chấm nông: Các chấm nhỏ li ti trên bề mặt giác mạc.
* Loét hình bản đồ: Các vết loét lớn hơn, có hình dạng giống bản đồ.
* Thẩm lậu hình đĩa: (ít gặp hơn, thường liên quan đến phản ứng miễn dịch)
Ổ loét có mủ thường liên quan đến nhiễm trùng do vi khuẩn, không phải do virus Herpes simplex gây ra.
Vậy, đáp án đúng là E.
* Dạng cành cây: Đây là biểu hiện điển hình nhất của viêm giác mạc Herpes simplex, với các vết loét nông hình cành cây trên bề mặt giác mạc.
* Chấm nông: Các chấm nhỏ li ti trên bề mặt giác mạc.
* Loét hình bản đồ: Các vết loét lớn hơn, có hình dạng giống bản đồ.
* Thẩm lậu hình đĩa: (ít gặp hơn, thường liên quan đến phản ứng miễn dịch)
Ổ loét có mủ thường liên quan đến nhiễm trùng do vi khuẩn, không phải do virus Herpes simplex gây ra.
Vậy, đáp án đúng là E.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng