Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Trong trường hợp vay trả góp với số tiền đều, hàm FV (Future Value) được sử dụng để tính giá trị tương lai của một khoản đầu tư hoặc khoản vay. Trong bối cảnh này, nó có thể được sử dụng để tính số dư nợ còn lại sau một số kỳ thanh toán nhất định. Các hàm khác không phù hợp:
- NPER (Number of Periods): Dùng để tính số kỳ thanh toán của một khoản vay hoặc đầu tư.
- PMT (Payment): Dùng để tính số tiền thanh toán định kỳ của một khoản vay.
- PPMT (Principal Payment): Dùng để tính phần gốc được trả trong một kỳ thanh toán cụ thể.
Trong đó:
- rate: Lãi suất cho mỗi kỳ.
- nper: Tổng số kỳ thanh toán của khoản vay.
- pv: Giá trị hiện tại, hoặc tổng số tiền mà một loạt các khoản thanh toán trong tương lai đáng giá ngay bây giờ; còn được gọi là tiền gốc.
- fv: [Tùy chọn] Giá trị tương lai, hoặc số dư tiền mặt mà bạn muốn đạt được sau khoản thanh toán cuối cùng. Nếu bỏ qua, giả định là 0 (ví dụ: một khoản vay).
- type: [Tùy chọn] Số 0 (nếu bỏ qua) hoặc 1 và cho biết thời điểm thanh toán đến hạn. 0 chỉ ra cuối kỳ và 1 chỉ ra đầu kỳ.
Dựa vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài:
- Ô B4 chứa lãi suất hàng năm.
- Ô B1 chứa tổng số tiền vay (PV).
- Ô B2 chứa số năm vay, để tính tổng số kỳ thanh toán (nper), ta cần đưa ô này vào.
- Ô B3 chứa giá trị tương lai (FV).
Như vậy, công thức đúng phải là: =PMT(B4,B1,B2,B3). Tuy nhiên, các tham số này không đúng thứ tự, và cần đảo B1 và B2 cho đúng thứ tự nper và pv. Công thức =PMT(B4,B1,B2,B3) cũng không đúng vì thiếu tham số giá trị tương lai (fv) và kiểu thanh toán (type).
Do đó, đáp án đúng nhất là =PMT(B4,B1,B2,B3) (C)
1. Chọn chuỗi văn bản bạn muốn lưu thành Quick Part (trong trường hợp này là "TIN HỌC ỨNG DỤNG").
2. Vào Insert (Chèn) → trong nhóm Text (Văn bản), chọn Quick Parts.
3. Chọn "Save Selection to Quick Part Gallery" (Lưu lựa chọn vào bộ sưu tập Quick Part).
4. Trong hộp thoại Create New Building Block (Tạo khối nhà mới), bạn có thể đặt tên cho Quick Part (trong trường hợp này là "THUD") và tùy chỉnh các thuộc tính khác.
Vì vậy, đáp án đúng là D. Các đáp án còn lại không chính xác vì chúng không cung cấp tùy chọn để lưu một đoạn văn bản đã chọn thành một Quick Part mới.
Trong Microsoft Word, khi bạn muốn tính tổng các ô số nằm phía trên ô hiện tại trong một bảng, bạn sử dụng công thức SUM(ABOVE)
. Công thức này sẽ tự động tính tổng các giá trị số trong các ô phía trên ô mà bạn đã chèn công thức vào. Các tùy chọn khác không phù hợp vì SUM(RIGHT)
tính tổng các ô bên phải, SUM(LEFT)
tính tổng các ô bên trái và SUM(BOTTOM)
không phải là một hàm hợp lệ trong Word.
Trong MS Excel, để thực hiện việc thêm trục thứ 2 vào biểu đồ, sử dụng lựa chọn nào sau đây?

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.