JavaScript is required

Công ty A cho công ty B vay một khoản tiền để đổi lấy một thương phiếu $100,000, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm trả bằng tiền vào cuối mỗi năm. Lãi suất thị trường cho một thương phiếu có rủi ro tương tự là 8%. Cuối năm nhất kế toán công ty B ghi:

A.

A. Nợ TK Chi phí lãi $10,000 / Có TK Tiền $10,000

B.

B. Nợ TK Tiền $10,000 / Có TK Doanh thu lãi $10,000

C.

C. Nợ TK Chi phí lãi $8,638.8; Nợ TK Phụ trội trái phiếu phải trả $1,361.2 / Có TK Tiền $10,000

D.

D. Nợ TK Tiền $10,000; Nợ TK Phụ trội trái phiếu phải thu $1,361.2 / Có TK Doanh thu lãi $11,361.2

Trả lời:

Đáp án đúng: C


Công ty B là bên đi vay. Vì vậy, khi trả lãi, công ty B sẽ ghi nhận chi phí lãi vay. Tuy nhiên, vì lãi suất thị trường là 8%, thấp hơn lãi suất danh nghĩa (coupon rate) 10%, nên thương phiếu này được phát hành với giá cao hơn mệnh giá (premium). Khoản chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá sẽ được phân bổ dần vào chi phí lãi vay trong suốt thời hạn của thương phiếu. Giá trị hiện tại của thương phiếu (tính ở thời điểm phát hành) được tính như sau: - Giá trị hiện tại của dòng tiền lãi: $10,000 * PVIFA(8%, 5) = $10,000 * 3.9927 = $39,927 - Giá trị hiện tại của mệnh giá: $100,000 * PVIF(8%, 5) = $100,000 * 0.6806 = $68,060 - Giá phát hành = $39,927 + $68,060 = $107,987. Số tiền phụ trội trái phiếu phải trả là: $107,987 - $100,000 = $7,987 Amortization schedule: Năm 1: Chi phí lãi vay = $107,987 * 8% = $8,638.96. Phân bổ phụ trội = $10,000 - $8,638.96 = $1,361.04. Số dư phụ trội = $7,987 - $1,361.04 = $6,625.96 Như vậy, bút toán cuối năm nhất sẽ là: Nợ TK Chi phí lãi: $8,638.96 Nợ TK Phụ trội trái phiếu phải trả: $1,361.04 Có TK Tiền: $10,000

Câu hỏi liên quan