Chức năng chính của BIU là gì?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
BIU (Bus Interface Unit) là bộ phận quản lý giao tiếp giữa CPU với các thành phần bên ngoài hệ thống vi xử lý như bộ nhớ, các thiết bị ngoại vi thông qua bus hệ thống. Nó đảm bảo việc truyền dữ liệu và lệnh giữa CPU và các thành phần khác diễn ra một cách hiệu quả.
Các đáp án khác không chính xác vì:
- B. Thực hiện phép tính số học: Đây là chức năng của ALU (Arithmetic Logic Unit).
- C. Điều khiển hoạt động của CPU: Đây là chức năng của CU (Control Unit).
- D. Thực hiện phép tính logic: Đây cũng là chức năng của ALU.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Nguyên tắc LIFO (Last In, First Out) trong ngăn xếp (stack) được đảm bảo nhờ cơ chế hoạt động của con trỏ ngăn xếp (Stack Pointer - SP). Khi cất dữ liệu vào ngăn xếp, SP sẽ giảm (thường là giảm đi một hoặc hai đơn vị tùy thuộc vào kích thước dữ liệu) để trỏ đến vị trí trống tiếp theo, sau đó dữ liệu được ghi vào vị trí mà SP trỏ tới. Khi lấy dữ liệu ra, dữ liệu sẽ được đọc từ vị trí mà SP trỏ tới (vị trí được ghi vào sau cùng), sau đó SP tăng lên để trỏ đến dữ liệu được cất vào trước đó. Điều này đảm bảo dữ liệu được lấy ra theo thứ tự ngược lại với thứ tự cất vào.
Phương án A sai vì thanh ghi SP không chứa dữ liệu, mà chứa địa chỉ của đỉnh ngăn xếp.
Phương án B sai vì mô tả không chính xác cách thức hoạt động của ngăn xếp. Dữ liệu không tự động "đẩy" lên hay xuống.
Phương án D sai vì A và B sai.
Phương án C đúng vì mô tả chính xác cơ chế hoạt động của SP trong ngăn xếp LIFO.
Phương án A sai vì thanh ghi SP không chứa dữ liệu, mà chứa địa chỉ của đỉnh ngăn xếp.
Phương án B sai vì mô tả không chính xác cách thức hoạt động của ngăn xếp. Dữ liệu không tự động "đẩy" lên hay xuống.
Phương án D sai vì A và B sai.
Phương án C đúng vì mô tả chính xác cơ chế hoạt động của SP trong ngăn xếp LIFO.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Ngắt cứng (Interrupt) là một tín hiệu từ phần cứng hoặc phần mềm yêu cầu bộ vi xử lý tạm dừng thực thi chương trình hiện tại và chuyển sang thực hiện một chương trình xử lý ngắt. Cơ chế này được kích hoạt bởi tín hiệu điện phần cứng và thường được sử dụng để xử lý các sự kiện ngoại lệ hoặc yêu cầu từ các thiết bị ngoại vi. Khi một ngắt xảy ra, CPU sẽ lưu trạng thái hiện tại (ví dụ: địa chỉ lệnh tiếp theo, các thanh ghi) vào stack để sau khi xử lý ngắt xong có thể quay lại chương trình chính một cách chính xác.
Chương trình con (Subroutine) là một khối lệnh được thiết kế để thực hiện một tác vụ cụ thể và có thể được gọi từ nhiều nơi trong chương trình chính. Việc gọi chương trình con được thực hiện thông qua lệnh gọi (call), và khi chương trình con hoàn thành, nó sẽ trả điều khiển về lại vị trí mà nó được gọi. Tương tự như ngắt, địa chỉ quay về cũng được lưu lại, nhưng quá trình này được điều khiển bằng phần mềm thông qua các lệnh.
Từ đó, ta có thể thấy sự khác biệt cốt lõi nằm ở cách thức kích hoạt và bản chất của quá trình chuyển điều khiển. Ngắt cứng được kích hoạt bằng tín hiệu phần cứng, còn chương trình con được kích hoạt bằng lệnh.
Vậy đáp án đúng là: D. Chuyển điều khiển bằng ngắt cứng được tác động bằng tín hiệu điện phần cứng còn chuyển điều khiển bằng chương trình con được thực hiện bằng lệnh.
Chương trình con (Subroutine) là một khối lệnh được thiết kế để thực hiện một tác vụ cụ thể và có thể được gọi từ nhiều nơi trong chương trình chính. Việc gọi chương trình con được thực hiện thông qua lệnh gọi (call), và khi chương trình con hoàn thành, nó sẽ trả điều khiển về lại vị trí mà nó được gọi. Tương tự như ngắt, địa chỉ quay về cũng được lưu lại, nhưng quá trình này được điều khiển bằng phần mềm thông qua các lệnh.
Từ đó, ta có thể thấy sự khác biệt cốt lõi nằm ở cách thức kích hoạt và bản chất của quá trình chuyển điều khiển. Ngắt cứng được kích hoạt bằng tín hiệu phần cứng, còn chương trình con được kích hoạt bằng lệnh.
Vậy đáp án đúng là: D. Chuyển điều khiển bằng ngắt cứng được tác động bằng tín hiệu điện phần cứng còn chuyển điều khiển bằng chương trình con được thực hiện bằng lệnh.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Độ dài lệnh bằng nhau trong các bộ vi xử lý RISC (Reduced Instruction Set Computing) mang lại nhiều lợi ích quan trọng, đặc biệt liên quan đến hiệu suất và thiết kế của bộ xử lý. Chúng ta cùng xem xét các lợi ích này:
- Dễ dàng phân đoạn trong cấu trúc đường ống (pipelining): Khi tất cả các lệnh có độ dài như nhau, việc tìm nạp (fetch) và giải mã (decode) lệnh trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Các giai đoạn trong đường ống có thể hoạt động song song mà không cần phải chờ đợi để xác định độ dài của lệnh tiếp theo. Điều này làm tăng tốc độ xử lý tổng thể.
- Tối ưu hóa việc sử dụng bộ đệm lệnh (Cache): Với độ dài lệnh cố định, việc quản lý và truy xuất lệnh từ bộ nhớ cache trở nên dễ dàng hơn. Bộ xử lý có thể dự đoán và nạp trước các lệnh một cách hiệu quả, giảm thiểu thời gian chờ đợi do truy cập bộ nhớ.
- Cấu trúc giải mã lệnh đơn giản; Giảm độ phức tạp của việc xử lý lệnh: Việc giải mã lệnh trở nên đơn giản hơn vì bộ giải mã không cần phải xử lý các lệnh có độ dài khác nhau. Điều này giúp giảm độ phức tạp của phần cứng và tăng tốc độ giải mã.
Do đó, tất cả các lợi ích trên đều đúng, khiến cho đáp án D là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Vi điều khiển (MCU) thường tích hợp nhiều loại bộ nhớ khác nhau để phục vụ các mục đích khác nhau:
* ROM (Read-Only Memory): Lưu trữ chương trình. Nội dung của ROM thường được ghi sẵn từ nhà sản xuất hoặc trong quá trình lập trình và không thay đổi trong quá trình hoạt động bình thường của MCU.
* SRAM (Static Random-Access Memory): Sử dụng để lưu trữ các biến và hằng số trong quá trình chương trình thực thi. SRAM có tốc độ truy cập nhanh nhưng dữ liệu sẽ bị mất khi mất nguồn.
* ROM Flash: Lưu trữ dữ liệu mà cần được giữ lại ngay cả khi mất nguồn. Flash ROM có thể được ghi/xóa nhiều lần, khác với ROM thông thường.
Vì cả ba loại bộ nhớ trên đều có mặt trong một vi điều khiển nên đáp án D là chính xác nhất.
* ROM (Read-Only Memory): Lưu trữ chương trình. Nội dung của ROM thường được ghi sẵn từ nhà sản xuất hoặc trong quá trình lập trình và không thay đổi trong quá trình hoạt động bình thường của MCU.
* SRAM (Static Random-Access Memory): Sử dụng để lưu trữ các biến và hằng số trong quá trình chương trình thực thi. SRAM có tốc độ truy cập nhanh nhưng dữ liệu sẽ bị mất khi mất nguồn.
* ROM Flash: Lưu trữ dữ liệu mà cần được giữ lại ngay cả khi mất nguồn. Flash ROM có thể được ghi/xóa nhiều lần, khác với ROM thông thường.
Vì cả ba loại bộ nhớ trên đều có mặt trong một vi điều khiển nên đáp án D là chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Vi điều khiển thường tích hợp nhiều loại giao tiếp vào ra để tương tác với các thiết bị ngoại vi.
- UART (Universal Asynchronous Receiver/Transmitter): Là giao thức giao tiếp nối tiếp không đồng bộ, thường được sử dụng để truyền dữ liệu giữa vi điều khiển và các thiết bị khác như máy tính, module GPS, hoặc các thiết bị nối tiếp khác.
- GPIO (General Purpose Input/Output): Là các chân vào/ra đa năng, có thể được cấu hình để đọc tín hiệu từ cảm biến (input) hoặc điều khiển các thiết bị khác (output) như đèn LED, relay, hoặc các thiết bị khác.
- SPI (Serial Peripheral Interface) và I2C (Inter-Integrated Circuit): Là các giao thức giao tiếp nối tiếp đồng bộ. SPI thường được sử dụng để giao tiếp với các thiết bị tốc độ cao như thẻ nhớ, màn hình LCD, hoặc các cảm biến. I2C thường được sử dụng để giao tiếp với các thiết bị tốc độ thấp hơn nhưng yêu cầu ít chân kết nối hơn, ví dụ như cảm biến nhiệt độ, cảm biến áp suất, hoặc các EEPROM.
Vì cả UART, GPIO, SPI và I2C đều là các loại giao tiếp vào ra phổ biến của vi điều khiển, đáp án đúng là "Cả ba câu kia đều đúng".
- UART (Universal Asynchronous Receiver/Transmitter): Là giao thức giao tiếp nối tiếp không đồng bộ, thường được sử dụng để truyền dữ liệu giữa vi điều khiển và các thiết bị khác như máy tính, module GPS, hoặc các thiết bị nối tiếp khác.
- GPIO (General Purpose Input/Output): Là các chân vào/ra đa năng, có thể được cấu hình để đọc tín hiệu từ cảm biến (input) hoặc điều khiển các thiết bị khác (output) như đèn LED, relay, hoặc các thiết bị khác.
- SPI (Serial Peripheral Interface) và I2C (Inter-Integrated Circuit): Là các giao thức giao tiếp nối tiếp đồng bộ. SPI thường được sử dụng để giao tiếp với các thiết bị tốc độ cao như thẻ nhớ, màn hình LCD, hoặc các cảm biến. I2C thường được sử dụng để giao tiếp với các thiết bị tốc độ thấp hơn nhưng yêu cầu ít chân kết nối hơn, ví dụ như cảm biến nhiệt độ, cảm biến áp suất, hoặc các EEPROM.
Vì cả UART, GPIO, SPI và I2C đều là các loại giao tiếp vào ra phổ biến của vi điều khiển, đáp án đúng là "Cả ba câu kia đều đúng".
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng