Chọn trường hợp đúng: Cho biết tích số tan của AgI ở 250C là 10–16. (1) Độ tan của AgI trong nước nguyên chất là 10–8 mol/l. (2) Độ tan của AgI trong dung dịch KI 0,1M giảm đi 107 lần so với trong nước nguyên chất. (3) Độ tan của AgI trong nước sẽ nhỏ hơn trong dung dịch NaCl 0,1M. (4) Độ tan của AgI trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ.
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Để kết tủa Cu(OH)2 xuất hiện, tích số ion của Cu2+ và OH- phải lớn hơn hoặc bằng tích số tan của Cu(OH)2.
Tức là: [Cu2+].[OH-]2 ≥ TCu(OH)2
Ta có [Cu2+] = 0,02M và TCu(OH)2 = 2 × 10-20.
Vậy: 0,02 . [OH-]2 ≥ 2 × 10-20
[OH-]2 ≥ 10-18
[OH-] ≥ 10-9
pOH ≤ 9
pH ≥ 14 - 9 = 5
Phát biểu sai là D. Vì độ điện ly của chất điện ly mạnh không phải lúc nào cũng bằng 1 ở mọi nồng độ. Ở nồng độ rất loãng, độ điện ly của chất điện ly mạnh gần bằng 1. Tuy nhiên, khi nồng độ tăng, độ điện ly có thể giảm do tương tác giữa các ion trong dung dịch.
A. Đúng. Chất điện ly yếu điện ly không hoàn toàn trong dung dịch, nên độ điện ly luôn nhỏ hơn 1.
B. Đúng. Độ điện ly phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bản chất của chất điện ly, bản chất của dung môi và nhiệt độ.
C. Đúng. Khi nồng độ chất điện ly giảm, sự tương tác giữa các ion giảm, dẫn đến độ điện ly tăng.
1. Chuyển Br2(l) thành Br2(k):
Br2(l) → Br2(k) ΔH = 31,0 kJ/mol
2. Phân ly Br2(k) thành 2Br(k):
Br2(k) → 2Br(k) ΔH = 190,0 kJ/mol
=> Br2(k) -> 2Br(g) , vậy để tạo 1Br(g) thì cần 190/2 = 95 kJ/mol
3. Tạo ion Br–(k) từ Br(k):
Br(k) + 1e → Br–(k) ΔH = -325,0 kJ/mol
4. Phản ứng tổng:
½ Br2(l) → Br–(k)
Ta có thể biểu diễn quá trình này bằng sơ đồ Hess hoặc cộng các phương trình nhiệt hóa học lại:
½ Br2(l) → ½ Br2(k) ΔH1 = ½ * 31,0 kJ/mol = 15.5 kJ/mol
½ Br2(k) → Br(k) ΔH2 = ½ * 190,0 kJ/mol = 95.0 kJ/mol
Br(k) + 1e → Br–(k) ΔH3 = -325,0 kJ/mol
ΔH tổng = ΔH1 + ΔH2 + ΔH3 = 15.5 + 95.0 - 325.0 = -214.5 kJ/mol
Vậy, nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của anion Br–(k) là -214,5 kJ/mol.
Trong bài toán này, ΔTf = 20 °C (độ giảm nhiệt độ đông đặc).
Từ công thức trên, ta có thể tính nồng độ molan: m = ΔTf / Kf = 20 / 1,86 ≈ 10,75 mol/kg.
Nồng độ molan (m) được định nghĩa là số mol chất tan trên kg dung môi. Trong trường hợp này, dung môi là nước. Ta có 8 lít nước, tương đương 8 kg nước (do khối lượng riêng của nước gần bằng 1 kg/lít).
Vậy, số mol etylen glycol cần thiết là: số mol = m * khối lượng dung môi (kg) = 10,75 * 8 = 86 mol.
Khối lượng etylen glycol cần thiết là: khối lượng = số mol * khối lượng mol phân tử = 86 * 62 = 5332 g ≈ 5,332 kg.
Thể tích etylen glycol cần thiết là: thể tích = khối lượng / khối lượng riêng = 5332 g / 1,11 g/cm³ ≈ 4803,6 cm³ ≈ 4,8 lít.
Vậy đáp án đúng là A.
(1) Đúng. Các nguyên tử có cùng số proton (cùng điện tích hạt nhân Z) nhưng khác số neutron (do đó khác số khối A) được gọi là các đồng vị.
(2) Đúng. Định nghĩa đồng vị là các nguyên tử có cùng số proton nhưng khác số neutron.
(3) Sai. Nguyên tử lượng của một nguyên tố là nguyên tử lượng trung bình của tất cả các đồng vị của nguyên tố đó, có xét đến hàm lượng phần trăm của từng đồng vị trong tự nhiên.
(4) Sai. Kí hiệu 8939Y cho thấy số khối A = 89 và số hiệu nguyên tử Z = 39 (số proton). Số neutron = A - Z = 89 - 39 = 50. Vậy hạt nhân nguyên tử có 39 proton và 50 neutron.
Vậy các phát biểu đúng là (1) và (2).

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.