Chi phát thưởng cho CNV (tiền thưởng do quỹ khen thưởng đài thọ, biết quỹ khen thưởng doanh nghiệp trích từ LNST), lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp thuộc chỉ tiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách hạch toán chi phí tiền thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp theo phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp. Tiền thưởng cho người lao động, dù được chi từ quỹ khen thưởng trích từ lợi nhuận sau thuế, về bản chất vẫn là khoản chi trả cho người lao động. Do đó, khoản chi này thuộc chỉ tiêu 'Tiền chi trả cho người lao động' trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, đặc biệt là luồng tiền từ hoạt động thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Theo phương pháp gián tiếp, các khoản mục điều chỉnh nằm ở phần "Điều chỉnh cho các khoản mục không có tiền" của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và các luồng tiền thực tế từ hoạt động chính sẽ được trình bày riêng. Khoản tiền thu được từ việc thanh lý TSCĐ là một luồng tiền từ hoạt động đầu tư, nhưng nó được trình bày tách biệt trong phần "Luồng tiền từ hoạt động đầu tư" với tên gọi cụ thể là "Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác". Lợi nhuận trước thuế (A) và lãi lỗ từ hoạt động đầu tư (B) là các khoản mục được điều chỉnh ở phần "Điều chỉnh" để quy về dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, chứ không phải là nơi phản ánh trực tiếp số tiền thu được từ thanh lý. Do đó, khoản mục phản ánh trực tiếp số tiền 10 tỷ thu được từ thanh lý TSCĐ là "Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác".
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách xử lý các sai sót phát sinh từ các kỳ trước ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc biệt là Chuẩn mực Kế toán số 08 – Thông tin tài chính về các kỳ trước, các sai sót trọng yếu phát sinh từ các kỳ trước khi được phát hiện ở kỳ kế toán hiện tại sẽ được điều chỉnh hồi tố. Điều này có nghĩa là các báo cáo tài chính của các kỳ trước đó sẽ được trình bày lại như thể sai sót chưa từng xảy ra. Việc điều chỉnh hồi tố đảm bảo tính so sánh và trung thực của thông tin tài chính. Phương án "Điều chỉnh vào kỳ báo cáo" là sai vì nó không khắc phục được ảnh hưởng đến các kỳ trước. Phương án "Tùy từng sai sót mà nên điều chỉnh vào kỳ nào" là không nhất quán và không tuân thủ chuẩn mực. Phương án "Tất cả các phương án trên đều đúng" cũng sai vì chỉ có điều chỉnh hồi tố là phương pháp đúng đắn cho sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến các kỳ trước.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách phân loại các khoản chi liên quan đến mua chứng khoán kinh doanh trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) số 27 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, khoản chi mua chứng khoán kinh doanh được xem là hoạt động đầu tư, cụ thể là chi tiền cho mục đích đầu tư tài chính ngắn hạn nhằm mục đích bán lại kiếm lời. Do đó, khoản chi này sẽ thuộc vào mục "Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác" (hoặc các khoản đầu tư tài chính tương tự). Các phương án khác không phù hợp: Phương án 1 và 2 liên quan đến hoạt động kinh doanh thông thường. Phương án 4 là chỉ số tài chính, không phải khoản chi tiền. Phương án 5 không chính xác vì cách phân loại đã được quy định rõ ràng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), việc phân loại dòng tiền trong Báo cáo Lưu chuyển Tiền tệ theo phương pháp gián tiếp được thực hiện như sau:
1. Hoạt động kinh doanh: Bao gồm các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư (nếu chứng khoán này được phân loại là tài sản tài chính sẵn sàng để bán hoặc được giữ đến ngày đáo hạn và không phải là các khoản tương đương tiền) không trực tiếp phát sinh từ hoạt động kinh doanh cốt lõi (bán hàng, cung cấp dịch vụ). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính là mua bán chứng khoán, thì khoản thu này mới thuộc hoạt động kinh doanh.
2. Hoạt động đầu tư: Bao gồm việc mua sắm, nhượng bán tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Tiền thu từ bán các chứng khoán đầu tư (không phải là các khoản tương đương tiền) thường được phân loại vào hoạt động đầu tư.
3. Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động dẫn đến sự thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Trong trường hợp câu hỏi đề cập đến "chứng khoán đầu tư" mà không làm rõ bản chất của hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, cách phân loại phổ biến và chuẩn mực nhất là xem đây là một khoản đầu tư. Do đó, tiền thu từ việc bán các chứng khoán đầu tư này sẽ thuộc hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên, đề bài đưa ra các lựa chọn liên quan đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận trước thuế. Hãy xem xét các lựa chọn:
* Lựa chọn 1 & 2: Liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư (nếu không phải là hoạt động kinh doanh chính) thì không thuộc hai mục này.
* Lựa chọn 3: Lợi nhuận trước thuế là một chỉ tiêu trên Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh, là điểm bắt đầu của phương pháp gián tiếp để điều chỉnh ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, chứ không phải là nơi ghi nhận tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư.
* Lựa chọn 4: "Tất cả các đáp án trên đều sai" sẽ là đáp án đúng nếu tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư thuộc hoạt động đầu tư, và các lựa chọn 1, 2, 3 đều không phản ánh đúng điều này. Theo phương pháp gián tiếp, tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư (tài sản tài chính) được trình bày trong phần Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư. Các phương án A, B, C đều không đúng. Do đó, đáp án đúng là D.
1. Hoạt động kinh doanh: Bao gồm các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư (nếu chứng khoán này được phân loại là tài sản tài chính sẵn sàng để bán hoặc được giữ đến ngày đáo hạn và không phải là các khoản tương đương tiền) không trực tiếp phát sinh từ hoạt động kinh doanh cốt lõi (bán hàng, cung cấp dịch vụ). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính là mua bán chứng khoán, thì khoản thu này mới thuộc hoạt động kinh doanh.
2. Hoạt động đầu tư: Bao gồm việc mua sắm, nhượng bán tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Tiền thu từ bán các chứng khoán đầu tư (không phải là các khoản tương đương tiền) thường được phân loại vào hoạt động đầu tư.
3. Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động dẫn đến sự thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Trong trường hợp câu hỏi đề cập đến "chứng khoán đầu tư" mà không làm rõ bản chất của hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, cách phân loại phổ biến và chuẩn mực nhất là xem đây là một khoản đầu tư. Do đó, tiền thu từ việc bán các chứng khoán đầu tư này sẽ thuộc hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên, đề bài đưa ra các lựa chọn liên quan đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận trước thuế. Hãy xem xét các lựa chọn:
* Lựa chọn 1 & 2: Liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư (nếu không phải là hoạt động kinh doanh chính) thì không thuộc hai mục này.
* Lựa chọn 3: Lợi nhuận trước thuế là một chỉ tiêu trên Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh, là điểm bắt đầu của phương pháp gián tiếp để điều chỉnh ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, chứ không phải là nơi ghi nhận tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư.
* Lựa chọn 4: "Tất cả các đáp án trên đều sai" sẽ là đáp án đúng nếu tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư thuộc hoạt động đầu tư, và các lựa chọn 1, 2, 3 đều không phản ánh đúng điều này. Theo phương pháp gián tiếp, tiền thu từ bán chứng khoán đầu tư (tài sản tài chính) được trình bày trong phần Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư. Các phương án A, B, C đều không đúng. Do đó, đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, cụ thể là cách xử lý thay đổi của Tài khoản 331 - Phải trả người bán.
Tài khoản 331 có số dư đầu kỳ là 50 (bên có) và số dư cuối kỳ là 40 (bên có). Điều này cho thấy khoản phải trả người bán đã giảm 10 (50 - 40 = 10).
Trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, các khoản mục điều chỉnh của LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH bao gồm các thay đổi trong vốn lưu động. Sự giảm đi của khoản phải trả người bán cho thấy doanh nghiệp đã thanh toán cho nhà cung cấp, làm giảm dòng tiền ra. Do đó, khoản giảm này được xem là một yếu tố làm tăng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
Vì Tài khoản 331 phản ánh các khoản phải trả người bán, nên sự thay đổi của nó thuộc chỉ tiêu "Tăng, giảm các khoản phải trả". Cụ thể, số dư giảm 10 (bên có giảm) tương ứng với việc tăng lưu chuyển tiền thuần, nên được thể hiện là "Tăng giảm các khoản phải trả (10)" hoặc "Tăng giảm các khoản phải trả 10", thể hiện sự giảm đi của khoản phải trả này có tác động làm tăng tiền.
Tài khoản 331 có số dư đầu kỳ là 50 (bên có) và số dư cuối kỳ là 40 (bên có). Điều này cho thấy khoản phải trả người bán đã giảm 10 (50 - 40 = 10).
Trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, các khoản mục điều chỉnh của LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH bao gồm các thay đổi trong vốn lưu động. Sự giảm đi của khoản phải trả người bán cho thấy doanh nghiệp đã thanh toán cho nhà cung cấp, làm giảm dòng tiền ra. Do đó, khoản giảm này được xem là một yếu tố làm tăng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
Vì Tài khoản 331 phản ánh các khoản phải trả người bán, nên sự thay đổi của nó thuộc chỉ tiêu "Tăng, giảm các khoản phải trả". Cụ thể, số dư giảm 10 (bên có giảm) tương ứng với việc tăng lưu chuyển tiền thuần, nên được thể hiện là "Tăng giảm các khoản phải trả (10)" hoặc "Tăng giảm các khoản phải trả 10", thể hiện sự giảm đi của khoản phải trả này có tác động làm tăng tiền.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng