Các khoản sau đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp bảo hiểm, ngoại trừ:
Đáp án đúng: C
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc, thu phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Khoản thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán không phải là doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
Câu hỏi liên quan
* Phương án A: Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn một năm của các ngân hàng thương mại có rủi ro, dù nhỏ, liên quan đến khả năng ngân hàng phá sản.
* Phương án B: Lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm cũng có thể được coi là lãi suất phi rủi ro, nhưng tín phiếu kho bạc thường được ưa chuộng hơn vì kỳ hạn ngắn hơn và tính thanh khoản cao hơn.
* Phương án C: Lãi suất tín phiếu kho bạc là lựa chọn phù hợp nhất vì nó phản ánh mức lợi tức của một khoản đầu tư gần như không có rủi ro.
* Phương án D: Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố là lãi suất tham chiếu, không phải là lãi suất thực tế mà nhà đầu tư có thể nhận được từ một khoản đầu tư phi rủi ro.
Suất sinh lời = (Cổ tức + (Giá bán - Giá mua)) / Giá mua
Trong trường hợp này:
* Cổ tức = 1.000 đồng/cổ phiếu
* Giá mua = 44.000 đồng/cổ phiếu
* Giá bán = 41.000 đồng/cổ phiếu
Vậy, suất sinh lời = (1.000 + (41.000 - 44.000)) / 44.000 = (1.000 - 3.000) / 44.000 = -2.000 / 44.000 = -0,04545 = -4,545%
Vậy đáp án gần đúng nhất là -4,55%.
* Phương án A sai: Chênh lệch giá không phải là khoản thu nhập bị mất đi nếu lãi suất không đổi.
* Phương án B sai: Trái tức là khoản thu nhập mà nhà đầu tư nhận được, không phải khoản thu nhập bị mất đi.
* Phương án C đúng: Lãi tái đầu tư trái tức là khoản thu nhập mà nhà đầu tư không nhận được nếu không tái đầu tư các khoản trái tức đã nhận.
* Phương án D sai: Giá trị mệnh giá là khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn nhận được khi trái phiếu đáo hạn.
* Phương án A: Sai. Khi lãi suất thị trường và giá trái phiếu cùng tăng, không có lý do gì để thực hiện quyền bán lại.
* Phương án B: Đúng. Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm. Nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền bán lại để bán trái phiếu với giá cao hơn giá thị trường.
* Phương án C: Sai. Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu tăng. Nhà đầu tư sẽ bán trái phiếu trên thị trường để thu được lợi nhuận cao hơn.
* Phương án D: Sai. Mặc dù giá trái phiếu giảm, nhưng việc lãi suất thị trường cũng giảm có thể làm giảm động lực thực hiện quyền bán lại so với trường hợp lãi suất tăng.
Xếp hạng tín nhiệm phản ánh khả năng trả nợ của tổ chức phát hành. Công ty X có xếp hạng AAA, là xếp hạng cao nhất, cho thấy rủi ro vỡ nợ thấp hơn so với công ty Y có xếp hạng BBB. Do đó, nhà đầu tư sẽ yêu cầu mức bù rủi ro (risk premium) thấp hơn khi đầu tư vào trái phiếu của công ty X so với trái phiếu của công ty Y. Điều này dẫn đến lãi suất coupon và lãi suất đáo hạn (yield to maturity) của trái phiếu X thường nhỏ hơn so với trái phiếu Y. Do đó, đáp án B và D là chính xác. Tuy nhiên, câu hỏi yêu cầu chọn đáp án 'chính xác nhất', lãi suất coupon thường được xác định trước khi phát hành trái phiếu và ít biến động hơn so với lãi suất đáo hạn, vốn có thể thay đổi theo điều kiện thị trường. Vì vậy, lãi suất coupon là thước đo trực tiếp và ổn định hơn về mức bù rủi ro tín dụng. Do đó, đáp án B chính xác hơn.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.