Chylomicron là lipoprotein lớn, vận chuyển chất béo (triglyceride, cholesterol) từ ruột non đến các mô khác nhau trong cơ thể, bao gồm mô mỡ và cơ. Sau khi thức ăn được tiêu hóa, triglyceride và cholesterol được hấp thu vào tế bào ruột, sau đó được đóng gói thành chylomicron để vận chuyển trong máu.
Lipoprotein có cấu trúc gồm một lõi kỵ nước chứa triglyceride và cholesterol ester, được bao quanh bởi một lớp vỏ ưa nước chứa phospholipid, cholesterol tự do và apolipoprotein. Do đó, phần lõi của lipoprotein là lipid kỵ nước.
Diazoxid là một thuốc giãn mạch có thể gây tăng nhịp tim phản xạ. Điều này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng đau thắt ngực ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh này. Acebutolol là một thuốc chẹn beta, Verapamil là một thuốc chẹn kênh canxi, và Captopril là một thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Cả ba thuốc này đều có thể được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đau thắt ngực, và không làm tăng nhịp tim một cách đáng kể (thậm chí một số còn làm chậm nhịp tim).
Tolbutamide và Glimepiride là các sulfonylurea, kích thích tuyến tụy sản xuất insulin. Do đó, chúng sẽ không có tác dụng trên bệnh nhân đã cắt bỏ tuyến tụy. Acarbose là một chất ức chế alpha-glucosidase, làm chậm sự hấp thu glucose ở ruột, nên vẫn có tác dụng trên bệnh nhân đã cắt bỏ tuyến tụy.
Cloramphenicol là một kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn, không phải diệt khuẩn (A sai). Cơ chế tác dụng của cloramphenicol là gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, ức chế sự hình thành liên kết peptid, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn (B sai vì mARN không gắn vào ribosom). Cloramphenicol có phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương, và có hiệu quả đặc biệt đối với vi khuẩn thương hàn và phó thương hàn (C sai vì phổ kháng khuẩn không hẹp). Vì cả A và C đều sai, D cũng sai. Không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.