Các cá nhân, tổ chức được coi là chủ sở hữu hợp pháp đối với đối tượng sở hữu công nghiệp, ngoại trừ:
Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu tương ứng.
Chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã được đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
Người, tổ chức được ủy quyền quản lý hoặc kinh doanh các quyền sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu xác định trường hợp nào không được coi là chủ sở hữu hợp pháp đối với đối tượng sở hữu công nghiệp.
Phương án A, B và D đều mô tả đúng các trường hợp được công nhận là chủ sở hữu hợp pháp của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và tên thương mại theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Phương án C không đúng vì việc ủy quyền quản lý hoặc kinh doanh quyền sở hữu không đồng nghĩa với việc trở thành chủ sở hữu hợp pháp của các đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Người được ủy quyền chỉ có quyền quản lý hoặc kinh doanh trong phạm vi được ủy quyền, còn quyền sở hữu vẫn thuộc về người ủy quyền.