Trả lời:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này không cung cấp đủ thông tin để xác định đáp án chính xác. Cần phải biết "Bộ xử lý người dùng" được đề cập trong ngữ cảnh nào (ví dụ: một hệ điều hành cụ thể, một ứng dụng, một thiết bị phần cứng, v.v.). Do thiếu ngữ cảnh, không thể xác định số lượng bộ xử lý người dùng một cách chính xác. Vì vậy, không có đáp án đúng trong các lựa chọn được đưa ra.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Bộ xử lý giao diện người dùng (User Interface Processor) đóng vai trò trung gian giữa người dùng và hệ thống. Chức năng chính của nó là chuyển đổi các yêu cầu của người dùng thành định dạng mà hệ thống có thể hiểu được, và ngược lại, chuyển đổi kết quả từ hệ thống thành định dạng mà người dùng có thể dễ dàng tiếp nhận. Do đó, đáp án D là chính xác nhất. Các đáp án khác không mô tả đúng vai trò của bộ xử lý giao diện người dùng.
* Đáp án A: Kiểm tra truy vấn chỉ là một phần nhỏ trong chức năng của bộ xử lý giao diện.
* Đáp án B: Giảm thiểu chi phí không phải là chức năng chính của bộ xử lý giao diện.
* Đáp án C: Bộ quản lý giao dịch phân tán là một thành phần khác của hệ thống, không liên quan trực tiếp đến giao diện người dùng.
* Đáp án A: Kiểm tra truy vấn chỉ là một phần nhỏ trong chức năng của bộ xử lý giao diện.
* Đáp án B: Giảm thiểu chi phí không phải là chức năng chính của bộ xử lý giao diện.
* Đáp án C: Bộ quản lý giao dịch phân tán là một thành phần khác của hệ thống, không liên quan trực tiếp đến giao diện người dùng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Bộ hỗ trợ thời gian thực thi (runtime support system) có vai trò quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa hiệu suất của chương trình trong quá trình thực thi. Chức năng chính của nó bao gồm quản lý bộ nhớ (đặc biệt là vùng đệm của bộ nhớ chính) và quản lý việc truy nhập dữ liệu để đảm bảo chương trình hoạt động hiệu quả và ổn định.
Phương án A không chính xác vì việc chọn đường truy nhập tốt nhất vào mục dữ liệu thường là công việc của trình biên dịch hoặc hệ quản trị cơ sở dữ liệu, không phải bộ hỗ trợ thời gian thực thi.
Phương án B không chính xác vì việc duy trì tính nhất quán trong cơ sở dữ liệu phân tán là nhiệm vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, không phải bộ hỗ trợ thời gian thực thi.
Phương án C chính xác vì nó mô tả đúng chức năng của bộ hỗ trợ thời gian thực thi trong việc quản lý bộ nhớ và truy nhập dữ liệu.
Phương án D không chính xác vì bộ quản lý giao dịch phân tán là một thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, không phải bộ hỗ trợ thời gian thực thi.
Phương án A không chính xác vì việc chọn đường truy nhập tốt nhất vào mục dữ liệu thường là công việc của trình biên dịch hoặc hệ quản trị cơ sở dữ liệu, không phải bộ hỗ trợ thời gian thực thi.
Phương án B không chính xác vì việc duy trì tính nhất quán trong cơ sở dữ liệu phân tán là nhiệm vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, không phải bộ hỗ trợ thời gian thực thi.
Phương án C chính xác vì nó mô tả đúng chức năng của bộ hỗ trợ thời gian thực thi trong việc quản lý bộ nhớ và truy nhập dữ liệu.
Phương án D không chính xác vì bộ quản lý giao dịch phân tán là một thành phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, không phải bộ hỗ trợ thời gian thực thi.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu xác định các ứng dụng truy nhập vào mảnh 1 (A1, A3) khi tách ma trận thành hai mảnh. Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét ma trận truy nhập cho biết các ứng dụng nào truy xuất đến các thuộc tính A1 và A3.
- Ứng dụng q1 truy xuất A1 và A3.
- Ứng dụng q2 truy xuất A2 và A4.
- Ứng dụng q3 truy xuất A1, A2 và A3.
- Ứng dụng q4 truy xuất A3 và A4.
Như vậy, các ứng dụng truy nhập vào mảnh 1 (A1, A3) là q1, q3 và q4. Tuy nhiên, các đáp án chỉ liệt kê từng ứng dụng một. Trong các lựa chọn, q1 là ứng dụng truy cập A1 và A3, do đó là đáp án phù hợp nhất trong các lựa chọn được đưa ra.
Lưu ý: Câu hỏi có vẻ không đầy đủ vì có nhiều hơn một ứng dụng truy cập vào mảnh 1. Tuy nhiên, dựa vào các lựa chọn đáp án, q1 là lựa chọn hợp lý nhất.
- Ứng dụng q1 truy xuất A1 và A3.
- Ứng dụng q2 truy xuất A2 và A4.
- Ứng dụng q3 truy xuất A1, A2 và A3.
- Ứng dụng q4 truy xuất A3 và A4.
Như vậy, các ứng dụng truy nhập vào mảnh 1 (A1, A3) là q1, q3 và q4. Tuy nhiên, các đáp án chỉ liệt kê từng ứng dụng một. Trong các lựa chọn, q1 là ứng dụng truy cập A1 và A3, do đó là đáp án phù hợp nhất trong các lựa chọn được đưa ra.
Lưu ý: Câu hỏi có vẻ không đầy đủ vì có nhiều hơn một ứng dụng truy cập vào mảnh 1. Tuy nhiên, dựa vào các lựa chọn đáp án, q1 là lựa chọn hợp lý nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân mảnh ngang là một kỹ thuật phân chia một bảng (quan hệ) trong cơ sở dữ liệu thành nhiều mảnh (fragments) dựa trên các hàng (bộ). Mỗi mảnh chứa một tập hợp con các hàng của bảng gốc. Điều này thường được thực hiện bằng cách sử dụng phép chọn (selection) trong đại số quan hệ để chọn các bộ thỏa mãn một điều kiện nào đó. Do đó, đáp án A là chính xác nhất.
Các phương án khác không chính xác vì:
- B: Mô tả phân mảnh dọc (projection).
- C: Bao gồm cả phép chiếu và kết nối, không chỉ giới hạn ở phân mảnh ngang.
- D: Không phải là một phương pháp phân mảnh hợp lệ.
Các phương án khác không chính xác vì:
- B: Mô tả phân mảnh dọc (projection).
- C: Bao gồm cả phép chiếu và kết nối, không chỉ giới hạn ở phân mảnh ngang.
- D: Không phải là một phương pháp phân mảnh hợp lệ.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phân mảnh ngang dẫn xuất là một phương pháp phân mảnh quan hệ trong đó các mảnh của một quan hệ (quan hệ đích) được xác định dựa trên các mảnh của một quan hệ khác (quan hệ nguồn). Điều này có nghĩa là các bộ trong một mảnh của quan hệ đích phải liên quan đến các bộ trong mảnh tương ứng của quan hệ nguồn.
Trong sơ đồ trên, quan hệ ASG liên quan đến cả hai quan hệ EMP và PROJ. Do đó, ta có thể sử dụng quan hệ ASG để phân mảnh ngang dẫn xuất cho cả EMP và PROJ. Tức là, ta có thể tạo các mảnh của EMP và PROJ dựa trên các bộ tương ứng trong ASG.
Ví dụ:
- Mảnh EMP1 của EMP chứa các nhân viên tham gia vào các dự án trong mảnh PROJ1 của PROJ.
- Mảnh PROJ1 của PROJ chứa các dự án mà các nhân viên trong mảnh EMP1 của EMP tham gia.
Như vậy, đáp án đúng là C. ASG.
Trong sơ đồ trên, quan hệ ASG liên quan đến cả hai quan hệ EMP và PROJ. Do đó, ta có thể sử dụng quan hệ ASG để phân mảnh ngang dẫn xuất cho cả EMP và PROJ. Tức là, ta có thể tạo các mảnh của EMP và PROJ dựa trên các bộ tương ứng trong ASG.
Ví dụ:
- Mảnh EMP1 của EMP chứa các nhân viên tham gia vào các dự án trong mảnh PROJ1 của PROJ.
- Mảnh PROJ1 của PROJ chứa các dự án mà các nhân viên trong mảnh EMP1 của EMP tham gia.
Như vậy, đáp án đúng là C. ASG.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng