Bộ truyền giảm tốc bánh răng trụ răng thẳng ăn khớp ngoài có z1 = 21; u = 4; m = 3; α = 20°; aw = 160. Góc αw tính được là:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Để xác định góc áp lực tại vòng chia trong mặt phẳng mút (αt) của bánh răng nghiêng, ta sử dụng công thức sau:
tan(αt) = tan(α) / cos(β)
Trong đó:
- α là góc thanh răng sinh (= 25°)
- β là góc nghiêng (= 14°)
Thay số vào, ta có:
tan(αt) = tan(25°) / cos(14°)
tan(αt) ≈ 0.4663 / 0.9703
tan(αt) ≈ 0.4806
αt = arctan(0.4806)
αt ≈ 25.668°
Vậy, góc áp lực tại vòng chia trong mặt phẳng mút là khoảng 25.668°.
η = tan(γ) / (tan(γ) + μ)
Trong đó:
γ là góc nâng của đường xoắn trục vít. tan(γ) = z1 / q = 4 / 12.5 = 0.32
μ là hệ số ma sát giữa trục vít và bánh vít = 0.08
Thay số vào công thức:
η = 0.32 / (0.32 + 0.08) = 0.32 / 0.4 = 0.8
Tuy nhiên, các đáp án đều nhỏ hơn 0.8. Có lẽ có sự nhầm lẫn trong công thức hoặc đề bài thiếu thông tin. Nếu theo các đáp án đã cho, ta cần tìm giá trị gần đúng nhất. Do không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán nên có thể có lỗi trong đề bài hoặc công thức tính. Tuy nhiên, nếu bắt buộc phải chọn một đáp án, ta chọn đáp án gần nhất với kết quả tính toán (0.8), nhưng cần lưu ý rằng đáp án này có thể không chính xác.
Vì không có đáp án nào chính xác với cách tính thông thường, nên có thể có thêm yếu tố nào đó chưa được đề cập trong đề bài hoặc công thức tính hiệu suất cần được điều chỉnh. Trong trường hợp này, không thể xác định đáp án chính xác.
1. Tính ứng suất pháp lớn nhất (σ_max) và nhỏ nhất (σ_min):
- Mô men tổng hợp: M = √(Mx² + My²) = √(85000² + 65000²) ≈ 106929.41 Nmm
- Ứng suất pháp lớn nhất: σ_max = (M * r) / I = (M * d/2) / (πd⁴/64) = (32 * M) / (πd³) = (32 * 106929.41) / (π * 30³) ≈ 40.37 N/mm²
- Vì trục quay một chiều và tải không đổi, ứng suất pháp nhỏ nhất σ_min = 0.
2. Tính biên độ ứng suất pháp (σ_a) và giá trị trung bình (σ_m):
- Biên độ ứng suất pháp: σ_a = (σ_max - σ_min) / 2 = (40.37 - 0) / 2 = 20.185 N/mm²
- Giá trị trung bình ứng suất pháp: σ_m = (σ_max + σ_min) / 2 = (40.37 + 0) / 2 = 20.185 N/mm²
Vậy, biên độ và giá trị trung bình ứng suất pháp lần lượt là khoảng 20.18 N/mm² và 20.18 N/mm².
Do đó, đáp án chính xác nhất là B.
1. Tính mô men uốn tổng hợp:
M = sqrt(Mx^2 + My^2) = sqrt(85000^2 + 65000^2) ≈ 106925 Nmm
2. Tính mô men kháng uốn của tiết diện có rãnh then:
Đường kính giảm do rãnh then: d_reduced = 30 - 5 = 25 mm
W = (pi * d_reduced^3) / 32 = (pi * 25^3) / 32 ≈ 15334.4 mm^3
3. Tính ứng suất pháp do uốn:
sigma = M / W = 106925 / 15334.4 ≈ 6.97 N/mm^2
4. Tính ứng suất tiếp do xoắn:
Tính J (mô men quán tính cực):
J = pi*d_reduced^4/32 = pi * 25^4 / 32 ≈ 38336 mm^4
tau = T / (J/ (d_reduced/2)) = 180000/(38336/(25/2)) = 180000/3066.88 ≈ 58.7 N/mm^2
5. Tính ứng suất pháp tương đương theo thuyết bền thứ 3 (Tresca):
sigma_equivalent = sqrt(sigma^2 + 4*tau^2) = sqrt(6.97^2 + 4*58.7^2) ≈ sqrt(48.58 + 13786.24) ≈ sqrt(13834.82) ≈ 117.6 N/mm^2
6. Xác định biên độ và giá trị trung bình:
Vì trục quay một chiều và tải không đổi, ứng suất thay đổi từ 0 đến giá trị cực đại sigma_equivalent. Do đó:
sigma_m (ứng suất trung bình) = sigma_equivalent / 2 = 117.6 / 2 ≈ 58.8 N/mm^2
sigma_a (biên độ ứng suất) = sigma_equivalent / 2 = 117.6 / 2 ≈ 58.8 N/mm^2
Tuy nhiên, các đáp án không khớp với kết quả tính toán này. Xem xét lại công thức tính gần đúng cho bài toán này trong điều kiện có rãnh then và ứng suất xoắn chiếm ưu thế, ta có thể đơn giản hóa việc tính toán và ước lượng gần đúng biên độ và giá trị trung bình ứng suất pháp như sau:
Do tải trọng không đổi và trục quay một chiều, giá trị ứng suất sẽ dao động từ 0 đến giá trị cực đại. Vì vậy, giá trị trung bình sẽ bằng một nửa giá trị cực đại.
Với các giá trị Mx, My, T đã cho, có thể thấy T (mô men xoắn) lớn hơn nhiều so với Mx và My (mô men uốn). Do đó, ứng suất xoắn sẽ đóng vai trò quan trọng hơn.
Giá trị biên độ và trung bình có thể xấp xỉ bằng cách chia đôi giá trị ứng suất xoắn:
Ước lượng biên độ ≈ 58.7 / 2 ≈ 29.35 N/mm2
Ước lượng giá trị trung bình ≈ 58.7/ 2 ≈ 29.35 N/mm2
Với cách ước lượng này, đáp án gần đúng nhất là D. 25,1 và 25,1, tuy nhiên có sự sai khác lớn.
Lưu ý: Các đáp án đưa ra có vẻ không chính xác so với các tính toán thông thường. Cần xem lại đề bài và các giả thiết để có kết quả chính xác hơn.
Tuy nhiên, vì phải chọn một đáp án, ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất dựa trên suy luận trên.
Câu hỏi đề cập đến quá trình lắp ráp các chi tiết máy và nhóm chi tiết máy lại với nhau. Theo định nghĩa, khi các chi tiết máy và/hoặc nhóm chi tiết máy được kết hợp để tạo thành một đơn vị có chức năng cụ thể trong máy, ta gọi đó là bộ phận máy. Chi tiết máy là thành phần đơn lẻ không thể tháo rời mà không phá hỏng chức năng của nó, nhóm chi tiết máy là tập hợp các chi tiết máy, và máy là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều bộ phận. Vậy đáp án đúng nhất ở đây là bộ phận máy.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.