Câu hỏi:
Phương trình \({\log _3}\left( {{x^2} - 3x - 5} \right) = {\log _3}x\) có bao nhiêu nghiệm?
Đáp án đúng:
Điều kiện: $x > 0$ và ${x^2} - 3x - 5 > 0$
Phương trình tương đương: ${x^2} - 3x - 5 = x$
$\Leftrightarrow {x^2} - 4x - 5 = 0$
$\Leftrightarrow (x - 5)(x + 1) = 0$
$\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 5\x = - 1\end{array} \right.$
Vì $x > 0$ nên $x = 5$ là nghiệm duy nhất.
Kiểm tra điều kiện ${x^2} - 3x - 5 > 0$ với $x=5$: ${5^2} - 3(5) - 5 = 25 - 15 - 5 = 5 > 0$ (thỏa mãn).
Vậy phương trình có 1 nghiệm.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Sau 10 giờ, lá bèo phủ kín hồ, tức diện tích lá bèo là $S$.
Vì sau mỗi giờ, số lượng lá bèo tăng gấp 10 lần nên:
Diện tích lá bèo sau 9 giờ là $\frac{S}{10}$.
Diện tích lá bèo sau 8 giờ là $\frac{S}{100}$.
Diện tích lá bèo sau 7 giờ là $\frac{S}{1000}$.
Ta cần tìm thời gian $t$ sao cho diện tích lá bèo lớn hơn $\frac{1}{4}S$.
$\frac{1}{4}S = 0.25S$.
$\frac{S}{10} = 0.1S < 0.25S$.
$\frac{S}{100} = 0.01S < 0.25S$.
Vậy sau 9 giờ thì số lá bèo phủ kín hơn một phần tư hồ.
Các bước giải:
- Gọi $x$ là cạnh đáy của hình chóp ($x > 0$).
- Gọi $h$ là chiều cao của mặt bên (trung đoạn) của hình chóp.
- Diện tích đáy: $S_{đáy} = x^2$.
- Diện tích xung quanh: $S_{xq} = 4 * (1/2) * x * h = 2xh$.
- Diện tích toàn phần: $S_{tp} = S_{đáy} + S_{xq} = x^2 + 2xh = 8$ (dm$^2$).
- Từ đó, ta có $h = (8 - x^2) / (2x)$.
- Chiều cao $H$ của hình chóp: $H = \sqrt{h^2 - (x/2)^2} = \sqrt{((8 - x^2)/(2x))^2 - (x/2)^2} = \sqrt{(64 - 16x^2 + x^4)/(4x^2) - x^2/4} = \sqrt{(64 - 16x^2 + x^4 - x^4)/(4x^2)} = \sqrt{(64 - 16x^2)/(4x^2)} = \sqrt{(16 - 4x^2)/(x^2)} = (2/x) * \sqrt{4 - x^2}$.
- Thể tích của hình chóp: $V = (1/3) * S_{đáy} * H = (1/3) * x^2 * (2/x) * \sqrt{4 - x^2} = (2x/3) * \sqrt{4 - x^2}$.
- Tìm giá trị lớn nhất của $V(x)$ bằng cách xét đạo hàm $V'(x)$ và giải phương trình $V'(x) = 0$.
- $V'(x) = (2/3)*\sqrt{4-x^2} + (2x/3)*(1/2)*(4-x^2)^{-1/2}*(-2x) = (2/3)*\sqrt{4-x^2} - (2x^2)/(3*\sqrt{4-x^2}) = (2(4-x^2) - 2x^2) / (3*\sqrt{4-x^2}) = (8 - 4x^2)/(3*\sqrt{4-x^2})$.
- $V'(x) = 0$ khi $8 - 4x^2 = 0$, suy ra $x^2 = 2$, vậy $x = \sqrt{2}$ (vì $x > 0$).
- Kiểm tra lại điều kiện $4 - x^2 > 0$, tức $x < 2$. Vậy $x = \sqrt{2}$ thỏa mãn.
- Kết luận: Cạnh đáy của hình chóp là $x = \sqrt{2} \approx 1.41$ dm.
Ta cần tính xác suất $P(A|B)$.
Ban đầu, có 15 thẻ, trong đó có 8 thẻ mang số lẻ và 7 thẻ mang số chẵn.
Khi An lấy ra một thẻ số chẵn ở lần thứ hai, thì còn lại 14 thẻ, trong đó có 8 thẻ mang số lẻ và 6 thẻ mang số chẵn.
Vậy, $P(A|B) = \frac{8}{14} = \frac{4}{7} \approx 0.57$.
Tuy nhiên, đề bài hỏi xác suất có điều kiện khi biết lần thứ hai An lấy được thẻ ghi số chẵn. Sau khi An lấy ra một thẻ số chẵn ở lần thứ hai, số thẻ còn lại là 14. Số thẻ lẻ vẫn là 8. Vậy xác suất để lần thứ ba An lấy được thẻ lẻ là $\frac{8}{14} = \frac{4}{7} \approx 0.5714$.
Nhưng đề bài có vẻ không đúng. Cần xét 2 trường hợp xảy ra ở lần đầu:
Trường hợp 1: Lần đầu An lấy được thẻ số chẵn.
Số thẻ còn lại là 14. Số thẻ chẵn còn lại là 6, số thẻ lẻ còn lại là 8.
Xác suất để lần thứ hai An lấy được thẻ số chẵn là $\frac{7}{15}$. Sau khi An lấy ra một thẻ số chẵn ở lần thứ hai, số thẻ còn lại là 14. Số thẻ lẻ vẫn là 8. Vậy xác suất để lần thứ ba An lấy được thẻ lẻ là $\frac{8}{14}$.
Trường hợp 2: Lần đầu An lấy được thẻ số lẻ.
Số thẻ còn lại là 14. Số thẻ chẵn còn lại là 7, số thẻ lẻ còn lại là 7.
Xác suất để lần thứ hai An lấy được thẻ số chẵn là $\frac{8}{15}$. Sau khi An lấy ra một thẻ số chẵn ở lần thứ hai, số thẻ còn lại là 14. Số thẻ lẻ vẫn là 8. Vậy xác suất để lần thứ ba An lấy được thẻ lẻ là $\frac{8}{14}$.
Vậy xác suất cần tìm là $\frac{8}{14} = \frac{4}{7} \approx 0.5714$.
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với kết quả này.
Xem xét lại bài toán, ta cần tính $P(A|B)$ với A là biến cố lần 3 lấy được thẻ lẻ, B là biến cố lần 2 lấy được thẻ chẵn. Ta không quan tâm đến lần 1.
Vậy sau khi lần 2 lấy được thẻ chẵn thì còn lại 14 thẻ, trong đó có 8 thẻ lẻ. Vậy xác suất là $\frac{8}{14} = \frac{4}{7} \approx 0.5714$ làm tròn thành 0.57. Không có đáp án nào thỏa mãn.
Có thể đề đã cho thiếu dữ kiện hoặc đáp án sai.
Nếu ta giả sử lần 1 lấy được thẻ gì đó không quan trọng, và lần 2 lấy được thẻ chẵn, thì còn lại 14 thẻ. Trong đó có 8 thẻ lẻ. Vậy xác suất lần 3 lấy được thẻ lẻ là $\frac{8}{14} = 0.57$ (làm tròn).
Giả sử lần thứ hai An lấy được thẻ ghi số chẵn, thì còn lại 14 thẻ.
Số thẻ lẻ còn lại là 8. Vậy xác suất để lần thứ ba An lấy được thẻ lẻ là $8/14 \approx 0.57$. Đáp án gần nhất là 0.43, có lẽ có lỗi in ấn ở đề bài hoặc đáp án.
Xét trường hợp khác, nếu như đã có 1 thẻ chẵn bị lấy ra rồi, thì còn lại 14 thẻ. Nếu tính cả 2 lần rút trước, ta sẽ chia trường hợp:
* TH1: Lần 1 rút chẵn, lần 2 rút chẵn: Xác suất = (7/15)*(6/14) = 42/210. Khi đó còn 8 thẻ lẻ, 6 thẻ chẵn. => P(lẻ) = 8/13
* TH2: Lần 1 rút lẻ, lần 2 rút chẵn: Xác suất = (8/15)*(7/14) = 56/210. Khi đó còn 7 thẻ lẻ, 6 thẻ chẵn. => P(lẻ) = 7/13
=> P(lẻ|chẵn) = (42/210)*(8/13) + (56/210)*(7/13) = 336/2730 + 392/2730 = 728/2730 = 0.2667
Trong không gian với hệ toạ độ Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta :\frac{{{\rm{x}} - 2024}}{1} = \frac{{{\rm{y}} - 2025}}{{ - 1}} = \frac{{{\rm{z}} - 2026}}{{\sqrt 2 }}\)
và mặt phẳng \(({\rm{P}}):{\rm{x}} + {\rm{y}} - \sqrt 2 {\rm{z}} - 2025 = 0.\)
Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương với tọa độ là \((1;1;\sqrt 2 ).\)
Mặt phẳng \(({\rm{P}})\) có một vectơ pháp tuyến với toạ độ là \((1;1; - \sqrt 2 ).\)
Tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {\rm{u}} (1; - 1;\sqrt 2 ),\overrightarrow {\rm{v}} (1;1; - \sqrt 2 )\) bằng \(\frac{{ - 1}}{2}.\)
Góc giữa đường thẳng \(\Delta \) và mặt phẳng \(({\rm{P}})\) là \({60^o }.\)
Cho hàm số \({\rm{f}}({\rm{x}}) = {\rm{x}} + \frac{1}{{{\rm{x}} + 2}}.\)
Đạo hàm của hàm số là \({{\rm{f}}^\prime }({\rm{x}}) = 1 - \frac{1}{{{{({\rm{x}} + 2)}^2}}}.\)
\({{\rm{f}}^\prime }({\rm{x}}) < 0 \Leftrightarrow {\rm{x}} \in ( - 3; - 2) \cup ( - 2; - 1),{{\rm{f}}^\prime }({\rm{x}}) > 0 \Leftrightarrow {\rm{x}} \in ( - \infty ; - 3) \cup ( - 1; + \infty ).\)
Đồ thị hàm số có đường tiệm cận xiên là \(x = - 2\) và đường tiệm cận đứng là \(y = x.\)
Hàm số đã cho có đồ thị như hình sau:
Khi kiểm tra thị lực của 240 học sinh khối 12 ở một trường phổ thông, người ta được kết quả như bảng ở hình bên. Chọn ngẫu nhiên 1 học sinh.
|
Thị lực Giới tính |
Nữ |
Nam |
|
Có tật khúc xạ |
47 |
42 |
|
Không có tật khúc xạ |
85 |
66 |
Xác suất của biến cố chọn được học sinh bị tật khúc xạ là \(\frac{{89}}{{240}}.\)
Xác suất của biến cố chọn được học sinh nữ là \(\frac{{132}}{{240}}.\)
Xác suất của biến cố chọn được học sinh bị tật khúc xạ, biết học sinh đó là nữ bằng \(\frac{{47}}{{89}}.\)
Xác suất của biến cố chọn được học sinh nữ, biết học sinh đó bị tật khúc xạ bằng \(\frac{{47}}{{132}}.\)
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, xét parabol \(({\rm{P}}):{\rm{y}} = {{\rm{x}}^2} - 4.\)
Hoành độ giao điểm của \(({\rm{P}})\) và Ox là -2 và 2
\(\int {\left( {{x^2} - 4} \right)} dx = \frac{{{x^3}}}{3} + 4x + C.\)
\(\left| {{x^2} - 4} \right| = {x^2} - 4\forall x \in [ - 2;2]\)
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi \(({\rm{P}})\) và Ox bằng \(\frac{{32}}{3}.\)

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.