Câu hỏi:
Người ta chuyển một số vi khuẩn E.coli mang các phân tử DNA vùng nhân chỉ chứa N15 sang môi trường chỉ có N14. Các vi khuẩn này thực hiện phân đôi 3 lần liên tiếp tạo ra 12 phân tử DNA vùng nhân chỉ chứa N14. Sau đó tất cả các vi khuẩn được chuyển về môi trường chỉ chứa N15 và cho phân đôi tiếp 4 lần nữa. Theo lí thuyết, sau khi kết thúc quá trình trên có bao nhiêu phân tử DNA có chứa N14?
Người ta chuyển một số vi khuẩn E.coli mang các phân tử DNA vùng nhân chỉ chứa N15 sang môi trường chỉ có N14. Các vi khuẩn này thực hiện phân đôi 3 lần liên tiếp tạo ra 12 phân tử DNA vùng nhân chỉ chứa N14. Sau đó tất cả các vi khuẩn được chuyển về môi trường chỉ chứa N15 và cho phân đôi tiếp 4 lần nữa. Theo lí thuyết, sau khi kết thúc quá trình trên có bao nhiêu phân tử DNA có chứa N14?
Đáp án đúng:
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Cây P có kiểu hình quả dài, vị ngọt. Do 2 gen liên kết hoàn toàn nên kiểu gen của P là $AB/AB$ hoặc $Ab/Ab$ hoặc $aB/aB$. Tuy nhiên, F1 có năng suất giảm 9% khi trồng vào mùa mưa nên F1 phải có cây quả tròn, vị chua (kiểu gen $ab/ab$). Do đó, P phải có kiểu gen $Ab/aB$.
Sơ đồ lai:
$P: \frac{Ab}{aB} \times \frac{Ab}{aB}$
$G_P: Ab = aB = (1-f)/2; AB = ab = f/2$
$F_1: (\frac{1-f}{2})^2 \frac{Ab}{Ab} + 2(\frac{1-f}{2})(\frac{f}{2}) \frac{Ab}{aB} + (\frac{f}{2})^2 \frac{AB}{AB} + (\frac{1-f}{2})^2 \frac{aB}{aB} + 2(\frac{1-f}{2})(\frac{f}{2}) \frac{AB}{ab} + (\frac{f}{2})^2 \frac{ab}{ab}$
Cây quả tròn, vị chua ($ab/ab$) chiếm $(f/2)^2$.
Theo đề, năng suất giảm 9% nên $(f/2)^2 = 0.09 => f/2 = 0.3 => f = 0.6$.
Trồng cây quả dài, vị ngọt ở F1, tức là trồng các cây có kiểu gen $AB/AB, AB/ab, Ab/aB, Ab/Ab, aB/aB$ .
Khi cho tự thụ phấn thì chỉ có cây $Ab/aB$ tạo ra cây $ab/ab$ (quả tròn, vị chua).
Xét cây $Ab/aB$ tự thụ phấn:
$\frac{Ab}{aB} \times \frac{Ab}{aB}$
$G: Ab = aB = 0.2; AB = ab = 0.3$
$F_2$: Cây $ab/ab$ chiếm $0.3^2 = 0.09$.
Do ở F1, cây $Ab/aB$ chiếm $2(\frac{1-f}{2})(\frac{f}{2}) = 2(\frac{1-0.6}{2})(\frac{0.6}{2}) = 2 * 0.2 * 0.3 = 0.12$.
Vậy trong số các cây F1 quả dài, vị ngọt thì tỉ lệ cây $Ab/aB$ là: $0.12 / (1 - 0.09) = 0.12/0.91 = 12/91$.
Khi cho các cây này tự thụ phấn thì tỉ lệ cây quả tròn, vị chua là: $(12/91) * 0.09 = 0.011868$.
Do đó, năng suất giảm khoảng $0.011868 * 100 \approx 1.19%$.
Tuy nhiên, có vẻ như đề bài có lỗi. Đề nên hỏi là "Nếu chỉ trồng các cây *Ab/aB* ở F1". Khi đó, năng suất giảm là 9%.
Hoặc đề bài nên hỏi "Nếu đem tất cả các cây F1 (cả quả dài, vị ngọt và quả tròn, vị chua) đi trồng thì năng suất giảm bao nhiêu? Khi đó, F2: $(\frac{1-f}{2})^2 \frac{Ab}{Ab} + 2(\frac{1-f}{2})(\frac{f}{2}) \frac{Ab}{aB} + (\frac{f}{2})^2 \frac{AB}{AB} + (\frac{1-f}{2})^2 \frac{aB}{aB} + 2(\frac{1-f}{2})(\frac{f}{2}) \frac{AB}{ab} + (\frac{f}{2})^2 \frac{ab}{ab}$. Chỉ có các cây có kiểu gen $\frac{Ab}{aB}$ mới tạo ra cây $\frac{ab}{ab}$. Tỉ lệ cây $\frac{Ab}{aB}$ là $2(\frac{1-f}{2})(\frac{f}{2}) = 0.12$. Các cây này tự thụ phấn thì đời con có tỉ lệ cây $\frac{ab}{ab}$ là $(f/2)^2 = 0.09$. Vậy nên, tỉ lệ cây $\frac{ab}{ab}$ tạo ra là $0.12 * 0.09 = 0.0108$. Các cây $\frac{ab}{ab}$ có sẵn ở F1 là $0.09$. Vậy tổng là $0.09 + 0.0108 = 0.1008 \approx 10.08%$.
Vì có hình ảnh phả hệ nhưng không có dữ liệu về kiểu hình bệnh M, nên không thể xác định chính xác kiểu gen liên quan đến bệnh M. Do đó, không thể trả lời chính xác câu hỏi này.
Tuy nhiên, nếu có thông tin về kiểu hình bệnh M, ta có thể phân tích như sau:
Giả sử bệnh M do gen lặn a quy định, A trội hoàn toàn.
- Xác định kiểu gen của III-13 và III-14 về nhóm máu: Dựa vào phả hệ và thông tin quần thể cân bằng, có thể xác định kiểu gen có thể của III-13 và III-14 (ví dụ: $I^AI^O, I^BI^O$,...).
- Xác định kiểu gen của III-13 và III-14 về bệnh M: Dựa vào kiểu hình (bị bệnh hay không) và phả hệ, xác định kiểu gen có thể của III-13 và III-14 (ví dụ: $Aa, AA,...$).
- Tính xác suất sinh con dị hợp về cả hai tính trạng: Sử dụng quy luật phân li độc lập, nhân xác suất sinh con dị hợp về nhóm máu với xác suất sinh con dị hợp về bệnh M.
- Hình I: Sinh khối tăng dần rồi ổn định.
- Hình III: Sinh khối ban đầu thấp, tăng lên rồi giảm xuống trước khi ổn định. Giai đoạn giảm có thể do cạnh tranh hoặc thay đổi môi trường.
Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gene có 2 allele quy định, trong đó lông đỏ trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho một cá thể lông đỏ giao phối với một cá thể lông trắng, thu được F1 có tỉ lệ 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng. Cho F1 giao phối tự do, thu được đời F2 có tỉ lệ 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng. Biết rằng, không có đột biến xảy ra và sự biểu hiện màu lông không phụ thuộc vào môi trường.
Gene quy định tính trạng màu lông có thể nằm trên NST thường
Gene quy định tính trạng màu lông có thể nằm trên vùng không tương đồng của NST X
Gene quy định tính trạng màu lông có thể nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y
Nếu F2 tiếp tục giao phối ngẫu nhiên thì đời F3 sẽ có thể có tỉ lệ kiểu hình 7 lông đỏ : 9 lông trắng

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.