Câu hỏi:
Một quần thể thực vật đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen nằm trên NST thường và chỉ có 2 allele B,b biết tần số allele B là 0,3. Theo lý thuyết, tần số kiểu gene bb của quần thể này là:
Đáp án đúng: A
Một quần thể được coi là ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gene (thành phần kiểu gene) của quần thể tuân theo công thức: p² +2pq+q²=1. Trong đó: p là tần số allele trội, q là tần số allele lặn, p2 là tần số kiểu gene đồng hợp trội, 2pq là tần số kiểu gene dị hợp và q2 là tần số kiểu gene đồng hợp lặn.
P+q = 1; P= 0,3 --> q = 0,7 => q2 = 0,49.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 02" là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình giáo khoa và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức và nâng cao khả năng tư duy sinh học.
Câu hỏi liên quan
- Người 3,4 đều tóc xoăn, sinh con (9) tóc thẳng --> Allele D quy định tóc xoăn, allele d quy định tóc thẳng.
- Xét người 8, có bố mẹ nhóm máu A, tóc quăn nhưng sinh con (9) nhóm máu O, tóc thẳng --> Người 3, 4 đều có kiểu gene dị hợp về các cặp gene: IAIODd.
--> người 8 có thể có kiểu gene: (1IAIA: 2IAIO)(1DD: 2Dd).
- Xét bên người 7
+ Người 1, 2 có kiểu hình giống nhau, mà con 5, 6 có kiểu hình khác P --> 1,2 có kiểu hình tóc xoăn và kiểu gene dị hợp Dd; 5, 6 có kiểu hình tóc thẳng (dd) --> người 7 tóc xoăn có thể có kiểu gene: 1DD: 2Dd.
+ Người 7 có nhóm máu A người 1,2 phải có nhóm máu A hoặc AB (mới sinh ra IA), nhưng 2 người con gái có nhóm máu khác nhau và khác nhóm máu với P --> người 1, 2 phải có nhóm máu AB (Vì nếu 1, 2 có nhóm máu A thì đời con có tối đa 2 loại nhóm máu, 2 người con gái sẽ có kiểu hình nhóm máu giống P).
--> (1)-(2): IAIB x IAIB --> đời con: 1IAIA: 2IAIB: 1IBIB --> người 7 máu A có kiểu gene: IAIA
--> Người 7 có thể có kiểu gene: IAIA(1DD: 2Dd)
- Xét cặp vợ chồng 7-8: IAIA(1DD: 2Dd) x (1IAIA: 2IAIO)(1DD: 2Dd)
--> Xác suất họ sinh con gái nhóm máu A dị hợp, tóc thẳng:
1/2 (con gái)× 1/3 (IAIO )×2/3×2/3×1/4 (tóc thẳng) = 1/54
Ở ruồi giấm, xét 2 cặp gene Aa và Bb nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường quy định hai tính trạng. Biết các allele A, B quy định các trính trạng trội, trội hoàn toàn so với các allele a, b quy định tính trạng lặn, và không xảy đột biến. Thực hiện phép lai giữa hai cá thể (P), thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 1: 2: 1. Theo lí thuyết, mỗi phát biểu dưới đây là Đúng hay Sai?
Hai cá thể P có kiểu gene khác nhau
F1, có tối đa 4 kiểu gene
Cho con đực P lai phân tích thì có thể thu được ở đời con có 100% cá thể mang kiểu hình trội về 1 tính trạng
Cho con cái P lai phân tích thì có thể thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 4:4:1:1
a) Sai. Vì F1 có tỉ lệ kiểu hình 1: 2: 1 nên kiểu gene của P có thể là: \(\dfrac{\underline{AB}}{ab}\)× \(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}\) hoặc \(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}\)×\(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}\).
b) Sai. Vì trong trường hợp phép lai P: ♂ \(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}\)(liên kết gene)×♀\(\dfrac{\underline{AB}}{ab}\) hoặc \(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}\)(xảy ra hoán vị gene với mọi tần số f = x%, 0% < x < 50%)--> F1 có 7 loại kiểu gene.
c) Đúng. Vì trong trường hợp con đực P có kiểu gene \(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}\) lai phân tích với con cái có kiểu gene\(\dfrac{\underline{ab}}{ab}\) thì ở đời con sẽ luôn có kiểu hình A-bb hoặc aaB- à Đời con luôn có 100% cá thể mang kiểu hình trội về 1 tính trạng.
d) Đúng. Vì trong trường hợp con cái có hoán vị gene với tần số 20% thì khi cho cá thể cái có kiểu gene \(\dfrac{\underline{AB}}{ab}\) hoặc \(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}\) lai phân tích thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ 4: 4: 1: 1.
Quá trình nghiên cứu về độ đa dạng của quần xã vùng biển ven đảo ngoài khơi của quần đảo Trường Sa, các nhà nghiên cứu đã đưa ra kết luận:
- Nếu có mặt loài sao biển thì tại quần xã có mặt khoảng 18-20 loài sinh vật đơn bào, tuy nhiên nếu không có mặt loài sao biển thì chỉ còn khoảng 5-6 loài sinh vật đơn bào.
- Sao biển gai (Acanthaster planci) là loài sao biển có kích thước cơ thể lớn với đường kính có thể đạt tới 0,5m. Khác với các loài thuộc lớp sao biển, chúng có tập tính ăn ưa thích nhất là các mầm (polyp) san hô sống, các mô mềm của các loài san hô tạo rạn và các nhóm san hô khác. Các quần thể sao biển gai có thể phát triển nhanh chóng với cấp số nhân dẫn tới việc phá hủy cấu trúc của rạn san hô và làm thay đổi cân bằng sinh thái học trong rạn. Mỗi phát biểu dưới đây đúng hay sai?
a) Loài sao biển có ảnh hưởng đến độ phong phú của quần xã này
b) Loài sao biển đã sử dụng một số loài sinh vật đơn bào làm thức ăn
c) Trong quần xã trên thì sao biển đóng vai trò là loài chủ chốt
d) Một trong các biện pháp để bảo vệ các rạn san hô là kìm hãm sự sinh trưởng của loài sao biển gai
a) Đúng. Vì có mặt loài sao biển thì tại quần xã có mặt khoảng 18-20 loài sinh vật đơn bào, tuy nhiên nếu không có mặt loài sao biển thì chỉ còn khoảng 5-6 loài sinh vật đơn bào.
b) Sai. Vì loài sao biển sử dụng các loài sinh vật ăn sinh vật đơn bào làm thức ăn, nên khi không có mặt sao biển các loài sinh vật ăn sinh vật đơn bào sinh trưởng mạnh nên đã làm giảm số lượng các loài sinh vật đơn bào.
c) Đúng. Vì loài sao biển có vai trò quyết định trong việc duy trì tính đa dạng sinh học và sự ổn định của một quần xã trong hệ sinh thái.
d) Đúng. Vì sao biển gai chúng có tập tính ăn ưa thích nhất là các mầm (polyp) san hô sống, các mô mềm của các loài san hô tạo rạn và các nhóm san hô khác.
Hình 7 mô tả các thành phần của hệ dẫn truyền tim ở người. Quan sát hình và cho biết, mỗi phát biểu dưới đây khi nói về tuần hoàn máu là Đúng hay Sai?
Tim co dãn tự động theo chu kì là do hoạt động của hệ dẫn truyền tim.
Các chú thích trên hình là các thành phần của hệ dẫn truyền tim: (1) Nút xoang nhĩ, (3) nút nhĩ thất, (5) bó His, (2) nhánh bó His và (4) mạng lưới Purkinje
Một bệnh nhân bị bệnh tim được lắp máy trợ tim có chức năng phát xung điện cho tim. Máy trợ tim này có chức năng tương tự cấu trúc nút nhĩ thất trong hệ dẫn truyền tim. Hình 7
Khi nồng độ CO2 trong máu tăng, tim sẽ đập nhanh và mạnh, mạch giãn ra làm huyết áp tăng và tăng quá trình vận chuyển máu trong mạch
a) Đúng. Vì hệ dẫn truyền tim, nút xoang nhĩ tự động phát xung có tính chu kỳ --> Tim hoạt động tự động có tính chu kỳ.
b) Đúng. Vì các chú thích đúng: (1) Nút xoang nhĩ, (3) nút nhĩ thất, (5) bó His, (2) nhánh bó His và (4) mạng lưới Purkinje.
c) Sai. Vì máy trợ tim này có chức năng tương tự cấu trúc như nút xoang nhĩ trong hệ dẫn truyền tim. Nút xoang nhĩ có khả năng phát nhịp tự động.
d) Sai. Vì khi nồng độ CO2 trong máu tăng --> cơ quan thụ cảm --> trung khu điều hòa tim mạch --> tim sẽ đập nhanh và mạnh, mạch co lại làm huyết áp tăng và tăng quá trình vận chuyển máu trong mạch --> tăng thải CO2.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của chặt phá rừng đến sự thất thoát lượng khoáng trong đất, người ta chọn hai lô trong một khu rừng với điều kiện ban đầu như nhau.
Lô X: Không có chặt phá rừng và không sử dụng thuốc diệt cỏ trong thời gian nghiên cứu.
Lô Y: Trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn I (rừng chưa bị chặt phá).
Giai đoạn II (rừng bị chặt hoàn toàn và sử dụng thuốc diệt có để ngăn chặn sự phát triển của thảm thực vật nhưng không tiêu diệt hết động vật).
Giai đoạn III (thuốc diệt cỏ không còn được sử dụng nên thảm thực vật bắt đầu phát triển tự nhiên).
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 2:
Hãy cho biết, mỗi phát biểu dưới đây là Đúng hay Sai?
Ở lô Y, giai đoạn I có sinh khối thực vật lớn nhất và lượng khoáng thất thoát hằng năm là nhỏ nhất
Ở lô Y, giai đoạn II có lượng khoáng thất thoát hằng năm tăng làm lượng khoáng trong đất giảm dần
Ở lô Y, giai đoạn III xảy ra diễn thế nguyên sinh với sinh khối thực vật tăng dần
Nghiên cứu này cho thấy chặt phá rừng là có thể làm giảm sự thất thoát lượng khoáng trong đất
Theo số liệu bảng 1, ta thấy:
- Ở lô X, sinh khối của thực vật và lượng khoáng chất thất thoát hằng năm ổn định quanh mức cân bằng.
- Ở lô Y, sinh khối thực vật tỉ lệ nghịch với lượng khoáng chất thất thoát hằng năm chứng tỏ sự chặt phá rừng lẫn sử dụng thuốc diệt cỏ có tác động mạnh tới sự thất thoát khoáng chất.
a) Đúng. Vì rừng chưa bị chặt phá, sinh khối thực vật chưa có sự biến động mạnh và lượng khoáng chất thất thoát hằng năm chưa thay đổi nhiều so với lô X.
b) Đúng. Vì rừng bị chặt hoàn toàn và sử dụng thuốc diệt cỏ tác động lên sự phát triển của thảm thực vật, không có các sinh vật giữ lại khoáng chất nên lượng khoáng chất thất thoát hằng năm tăng mạnh (giảm khoáng chất trong đất), sinh khối thực vật giảm về mức 0.
c) Sai. Vì thảm thực vật phát triển tự nhiên do ngưng thuốc diệt cỏ, sinh khối thực vật bắt đầu tăng dần kéo theo sự giữ lại khoáng chất trong đất nhiều hơn, lượng khoáng chất thất thoát hằng năm giảm dần về mức ổn định như ban đầu --> xảy ra diễn thế thứ sinh.
d) Sai. Vì nghiên cứu này cho thấy chặt phá rừng làm tăng sự thất thoát lượng khoảng trong đất do không còn sinh vật giữ khoảng chất chủ yếu là thực vật.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.