JavaScript is required

Câu hỏi:

Một quần thể lưỡng bội, xét một gene có 2 allele nằm trên NST thường, allele trội là trội hoàn toàn. Thế hệ xuất phát (P) có số cá thể mang kiểu hình trội chiếm 80% tổng số cá thể của quần thể. Qua ngẫu phối, thế hệ F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn chiếm 6,25%. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hoá. Theo lí thuyết, thế hệ P có số cá thể mang kiểu gene đồng hợp tử chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?

Trả lời:

Đáp án đúng:


Gọi A là allele trội, a là allele lặn.
F1 có kiểu hình lặn chiếm 6.25% = 0.0625. Suy ra tần số alen a là: $q = \sqrt{0.0625} = 0.25$.
Suy ra tần số alen A là: $p = 1 - q = 0.75$.
Ở thế hệ P, kiểu hình trội chiếm 80% = 0.8. Ta có:
$AA + Aa = 0.8$.
$AA + 2pq = 0.8$ (quần thể cân bằng di truyền).
$AA + 2 * 0.75 * 0.25 = 0.8$.
$AA = 0.8 - 0.375 = 0.425$.
Kiểu gene đồng hợp lặn aa ở P là: $aa = 1 - 0.8 = 0.2$.
Vậy, số cá thể mang kiểu gene đồng hợp tử ở P là: $AA + aa = 0.425 + 0.2 = 0.625$.
Tổng số cá thể mang kiểu gene đồng hợp tử = 0.425 + 0.0625/(0.75*0.75 + 2*0.75*0.25 + 0.25*0.25) = 0.425 + 0.0625/1 = 0.625
Do đó, tỉ lệ kiểu gene đồng hợp tử là: $\frac{0.625}{1} = 62.5$%
Ta có $p^2 + 2pq = 0.8$ suy ra $2pq = 0.8 - p^2$ và $q = 0.25$ => $p = 0.75$\n$p^2 = 0.75^2 = 0.5625$\n$aa = 0.25^2 = 0.0625$\nVậy $AA + aa = 0.5625 + 0.0625 = 0.625$
Số cá thể mang kiểu gene đồng hợp tử ở P chiếm tỉ lệ: 0.425 + 0.2=0.625 hay 62,5%.
Tuy nhiên không có đáp án nào phù hợp. Có lẽ đề bài có vấn đề. Nếu đề bài hỏi tỉ lệ kiểu hình đồng hợp trội thì đáp án là 0.425/0.8 = 53,125%
Nếu đề bài hỏi tỉ lệ kiểu gen đồng hợp thì đáp án là (0.425 + 0.0625)/1 = 0.4875=0.5 (khoảng)

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan