Câu hỏi:
Một khung dây dẫn gồm N vòng, diện tích mỗi vòng dây là S đặt trong từ trường đều có vector cảm ứng từ \(\text{\vec{B}}\) hợp với mặt phẳng khung dây một góc α (0° < α < 90°) . Từ thông xuyên qua diện tích S của mỗi vòng dây được tính theo công thức
Đáp án đúng: A
Từ thông xuyên qua diện tích S của mỗi vòng dây là:
\(=\text{BS}.\cos \left( \text{\vec{n}};\text{\vec{B}} \right)=\text{BS}.\sin \text{ }\!\!\alpha\!\!\text{ }\)
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 05 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Khi từ trường của nam châm ổn định (không thay đổi) và đĩa kim loại đang quay thì từ thông xuyên qua phần diện tích đĩa kim loại bắt đầu đi vào từ trường (phần C) và bắt đầu đi ra khỏi từ trường (phần D) biến thiên nên sinh ra dòng điện cảm ứng.
Tại \(\text{t}=0\), \(\cos {{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{u}}}=\frac{{{\text{u}}_{0}}}{{{\text{U}}_{0}}}=\frac{0}{{{\text{U}}_{0}}}=0\) Þ \({{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{u}}}=\pm \frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2}\) (rad)
Mà u đang tăng nên \({{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{u}}}=-\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2}\).
Tại \(\text{t}=0\), \(\cos {{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{i}}}=\frac{{{\text{i}}_{0}}}{{{\text{I}}_{0}}}=\frac{{{\text{I}}_{0}}}{{{\text{I}}_{0}}}=1\) Þ \({{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{i}}}=0\) (rad)
Độ lệch pha của u (t) đối với i (t) là:
\({{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{ui}}}={{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{u}}}-{{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{\text{i}}}=-\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2}-0=-\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2}\) (rad)
Vậy điện áp trễ pha hơn cường độ dòng điện một góc \(\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2}\).
Giả sử dòng điện chạy trong khung dây dẫn ABCD và dây dẫn thẳng dài có chiều như hình vẽ.
Sử dụng quy tắc nắm bàn tay phải ta xác định được hướng của vector cảm ứng từ do dòng điện \({{\text{I}}_{2}}\) gây ra tại các điểm trên khung dây dẫn ABCD như hình vẽ.
\({{\text{B}}_{2,\text{BA}}}={{\text{B}}_{2,\text{DC}}}={{2.10}^{-7}}.\frac{{{\text{I}}_{2}}}{\frac{\text{a}}{2}+\frac{\text{a}}{2}}={{2.10}^{-7}}.\frac{{{\text{I}}_{2}}}{\text{a}}=\text{B}\) (T).
\({{\text{B}}_{2,\text{CB}}}={{2.10}^{-7}}.\frac{{{\text{I}}_{2}}}{\frac{\text{a}}{2}}={{2.2.10}^{-7}}.\frac{{{\text{I}}_{2}}}{\text{a}}=2\text{B}\) (T).
\({{\text{B}}_{2,\text{AD}}}={{2.10}^{-7}}.\frac{{{\text{I}}_{2}}}{\frac{\text{a}}{2}+\text{a}}=\frac{2}{3}{{.2.10}^{-7}}.\frac{{{\text{I}}_{2}}}{\text{a}}=\frac{2}{3}\text{B}\) (T).
Sử dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được hướng của lực từ tác dụng lên từng đoạn của khung dây dẫn ABCD như hình vẽ.
\({{\text{F}}_{\text{BA}}}={{\text{B}}_{2,\text{BA}}}.{{\text{I}}_{1}}.\ell .\sin \left( \overrightarrow{{{\text{B}}_{2,\text{BA}}}};\ell \right)=\text{B}.{{\text{I}}_{1}}.\text{a}.\sin 90{}^\circ =\text{B}{{\text{I}}_{1}}\text{a}\) (N).
Tương tự, ta có:
\({{\text{F}}_{\text{CD}}}=\text{B}{{\text{I}}_{1}}\text{a}\) (N).
\({{\text{F}}_{\text{CB}}}=2\text{B}{{\text{I}}_{1}}\text{a}\) (N).
\({{\text{F}}_{\text{AD}}}=\frac{2}{3}\text{B}{{\text{I}}_{1}}\text{a}\) (N).
Lực từ tổng hợp tác dụng lên khung dây dẫn ABCD là:
\(\text{\vec{F}}=\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{BA}}}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CD}}}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CB}}}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{AD}}}}=\left( \overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{BA}}}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CD}}}} \right)+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CB}}}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{AD}}}}\)
\(\text{\vec{F}}=\vec{0}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CB}}}}+\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{AD}}}}\) (do \(\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{BA}}}}=-\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CD}}}}\))
Mà: \(\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CB}}}}\) ngược hướng với \(\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{AD}}}}\) (\(\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{AD}}}}=-\frac{1}{3}\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CB}}}}\))
Suy ra: \(\text{F}=\left| {{\text{F}}_{\text{CB}}}-{{\text{F}}_{\text{AD}}} \right|=\left| 2\text{B}{{\text{I}}_{1}}\text{a}-\frac{2}{3}\text{B}{{\text{I}}_{1}}\text{a} \right|=\frac{4}{3}\text{B}{{\text{I}}_{1}}\text{a}=\frac{4}{3}{{.2.10}^{-7}}.\frac{{{\text{I}}_{2}}}{\text{a}}.{{\text{I}}_{1}}\text{a}=\frac{8}{3}{{.10}^{-7}}.10.2=\frac{16}{3}{{.10}^{-6}}\) N.
Nhận xét: Trường hợp chiều dòng điện \({{\text{I}}_{1}}\) và \({{\text{I}}_{2}}\) ngược lại hoặc có chiều ngược nhau thì ta luôn có \(\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{BA}}}}=-\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CD}}}}\) và \(\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{AD}}}}=-\frac{1}{3}\overrightarrow{{{\text{F}}_{\text{CB}}}}\).
Trong khoảng thời gian kể từ thời điểm cạnh DA của khung dây bắt đầu gặp từ trường đến thời điểm cạnh BC của khung dây vừa rời khỏi từ trường, khung dây dẫn chuyển động thẳng đều trong từ trường đều nên từ thông xuyên qua khung dây không biến thiên. Khi đó, trong khung dây dẫn không xuất hiện dòng điện.
Trong khoảng thời gian kể từ thời điểm cạnh DA của khung dây bắt đầu gặp từ trường đến thời điểm cạnh BC của khung dây vừa rời khỏi từ trường, khung dây dẫn chuyển động thẳng đều trong từ trường đều nên từ thông xuyên qua khung dây không biến thiên. Khi đó, trong khung dây dẫn không xuất hiện dòng điện.
Trong khoảng thời gian kể từ thời điểm cạnh BC của khung dây bắt đầu gặp từ trường đến thời điểm khung dây vừa nằm hẳn trong từ trường, diện tích khung dây dẫn nằm trong từ trường tăng đều nên từ thông xuyên qua khung dây tăng đều. Dựa vào định luật Lenz ta xác định được \(\overrightarrow{{{\text{B}}_{\text{c}}}}\) ngược hướng với \(\text{\vec{B}}\) của từ trường đều. Sử dụng quy tắc nắm tay phải ta xác định được chiều dòng điện cảm ứng trong khung dây dẫn khi đó cùng chiều quay của kim đồng hồ.
Tại thời điểm \({{\text{t}}_{0}}=0\) khi khung dây có cạnh BC bắt đầu vào vùng từ trường đều thì diện tích khung dây nằm trong từ trường \({{\text{S}}_{0}}=0\) và thời điểm t thì diện tích khung dây nằm trong từ trường là \({{\text{S}}_{\text{t}}}=\text{BC}.\text{v}.\text{t}\).
Độ lớn suất điện động cảm ứng suất hiện trong khung dây dẫn ABCD là:
\(\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|=\left| -\frac{}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{\text{N}.\text{B}.\left( {{\text{S}}_{\text{t}}}-{{\text{S}}_{0}} \right).\cos \left( \text{\vec{n}};\text{\vec{B}} \right).}{\text{t}} \right|=\left| -\frac{200.0,005.0,05.2\text{t}.\cos 0{}^\circ }{\text{t}} \right|=0,1\) (Wb).
Cường độ dòng điện chạy trong khung dây dẫn ABCD là:
\(\left| \text{i} \right|=\frac{\left| {{\text{e}}_{\text{c}}} \right|}{\text{R}}=\frac{0,1}{0,4}=0,25\) (A).
Một ấm đun nước có công suất không đổi 2 100 W và có nhiệt kế hiển thị nhiệt độ tức thời của nước trong ấm. Một bạn học sinh dùng ấm này để đun nước với lượng nước có sẵn trong ấm, nhiệt độ hiển thị ban đầu là \({{\text{t}}_{0}}=20\). Sau khoảng thời gian đun \(_{1}=1\) phút thì nhiệt độ của nước tăng lên tới \({{\text{t}}_{1}}=40\) và bạn học sinh bắt đầu thêm nước ở nhiệt độ \({{\text{t}}_{\text{x}}}\) °C (\({{\text{t}}_{\text{x}}}<{{\text{t}}_{1}}\)) vào trong ấm (nước được đun liên tục và đảm bảo an toàn về điện). Tại thời điểm \(_{2}=5\) phút thì nhiệt độ của nước đạt \({{\text{t}}_{2}}=60\). Sau khoảng thời gian 5 phút kể từ thời điểm \(_{2}\) thì nước bắt đầu sôi.
Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn nhiệt độ của nước trong ấm theo thời gian trong quá trình đun. Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường. Quá trình trao đổi nhiệt diễn ra nhanh chóng. Biết nhiệt dung riêng và nhiệt hóa hơi riêng của nước lần lượt là 4 200 J/(kg.K) và 2,3.106 J/kg
Nhiệt lượng do ấm cung cấp từ thời điểm ban đầu đến thời điểm nước bắt đầu sôi là 21 000 J
Lượng nước có sẵn trong ấm và lượng nước được thêm vào ấm lần lượt là 2,25 kg và 1,5 kg
Nhiệt độ ban đầu của lượng nước được thêm vào ấm là \({{\text{t}}_{\text{x}}}=20\)
Khi nước sôi, bạn học sinh lấy ra 3 kg nước từ ấm. Bạn quên đậy nắp và không ngắt điện nên sau 10 phút nước trong ấm bay hơi hoàn toàn

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.