Câu hỏi:
Một đoạn mạch điện có điện trở 5 W, cường độ dòng điện xoay chiều chạy trong mạch có biểu thức \(\text{i}=\sqrt{2}\text{cos}(20\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ t}+\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{6}\)) (mA). Nhiệt lượng tỏa ra trên đoạn mạch trong khoảng thời gian 2 phút là
Đáp án đúng: D
Nhiệt lượng tỏa ra trên đoạn mạch trong khoảng thời gian 2 phút là
\(Q={{I}^{2}}Rt=\frac{{{I}_{0}}^{2}}{2}Rt=\frac{{{\left( \sqrt{2}{{.10}^{-3}} \right)}^{2}}}{2}.5.2.60={{6.10}^{-4}}\) J.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 06 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Năng lượng tỏa ra khi phản ứng tạo ra 1 nguyên tử \({}_{2}^{4}He\) là
\(E=\left( {{m}_{tt}}-{{m}_{sp}} \right){{c}^{2}}=\left( 2,0141+3,0160-4,0026-1,0087 \right)u{{c}^{2}}\)
\(E=0,0188.931,5~MeV=17,5122~MeV\).
Năng lượng tỏa ra khi phản ứng tạo ra 1 kg helium là
\(E=N.E=\frac{m}{M}.{{N}_{A}}.E=\frac{{{1.10}^{3}}}{4,0026}.6,{{02.10}^{23}}.17,5122~MeV\approx 2,{{63.10}^{27}}~MeV\).
Số lượng hạt nhân \({}_{27}^{60}Co\) chứa trong nguồn phóng xạ tại thời điểm đang xét là:
\({{H}_{t}}=.{{N}_{t}}=\frac{\ln 2}{T}.{{N}_{t}}\) \({{N}_{t}}=\frac{T}{\ln 2}.{{H}_{t}}=\frac{5,27.365.24.3600}{ln2}.5800.3,{{7.10}^{10}}\approx 5,{{15.10}^{22}}\) hạt.
Một bạn học sinh dùng ấm điện có công suất không đổi để cung cấp nhiệt lượng cho một khối nước đá ở 0 °C, có khối lượng m (kg). Sau khi đun được một khoảng thời gian ngắn, bạn bắt đầu theo dõi và thu được đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ của nước đá theo nhiệt lượng cung cấp như hình bên dưới. Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường và ấm điện. Xem sự bay hơi của nước trong quá trình nóng chảy và tăng nhiệt độ là không đáng kể. Biết nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 3,34.105 J/kg; nhiệt dung riêng và nhiệt hóa hơi riêng của nước lần lượt là 4 200 J/(kg.K) và 2,3.106 J/kg.
Nhiệt lượng nước đá nhận vào để nóng chảy hoàn toàn là 660 kJ
Khối lượng nước đá ban đầu m = 2 kg
Nhiệt lượng nước nhận vào để hóa hơi hoàn toàn (tính từ thời điểm nước bắt đầu sôi) là 600 kJ
Nếu công suất của ấm điện là 1 000 W thì khoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu đun đến thời điểm nước vừa hóa hơi hoàn toàn là 2 100 giây
a) SAI
Từ đồ thị, ta xác định được nhiệt lượng nước thu vào để tăng nhiệt độ từ 0 °C đến 100 °C là 840 kJ.
Khối lượng nước đá ban đầu bằng khối lượng nước thu được từ lượng nước đá nóng chảy hoàn toàn, ta có:
\({{Q}_{t}}=m.c.T\) Û \(m=\frac{Q}{c.T}=\frac{840000}{4200.100}=2\) kg.
Nhiệt lượng nước đá nhận vào để nóng chảy hoàn toàn là
\({{Q}_{nc}}=.m=3,{{34.10}^{5}}.2=668~000\) J.
b) ĐÚNG
Khối lượng nước đá ban đầu là \(m=2\) kg.
c) SAI
Nhiệt lượng nước nhận vào để hóa hơi hoàn toàn (tính từ thời điểm nước bắt đầu sôi) là
\({{Q}_{hh}}=L.m=2,{{3.10}^{6}}.2=4~600~000\) J.
d) SAI
Nhiệt lượng đã cung cấp cho nước đá để nóng chảy hoàn toàn, tăng nhiệt độ đến nhiệt độ sôi và hóa hơi hoàn toàn là Q = 668 000 + 840 000 + 4 600 000 = 6 108 000 J.
Nếu công suất của ấm điện là 1 000 W thì khoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu đun đến thời điểm nước vừa hóa hơi hoàn toàn là
\(t=\frac{Q}{\mathcal{P}}=\frac{6~108~000}{1000}=6~108\) giây.
Một chiếc xe khách chạy trên đường cao tốc Bắc – Nam hướng đi từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh trong ngày hè. Xe đi vào sáng sớm với nhiệt độ ngoài trời là 27 °C. Thể tích khối khí chứa trong mỗi lốp xe là 120 lít và áp suất trong các lốp xe là 240 kPa. Xem nhiệt độ của khối khí trong lốp xe gần bằng với nhiệt độ ngoài trời, khối khí chứa trong các lốp xe là khí lí tưởng
Số mol khí chứa trong mỗi lốp xe xấp xỉ bằng 11,6 mol
Đến giữa trưa xe “dừng chân” ở Cam Lộ - Quảng Trị, nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ khối khí trong mỗi lốp được xem bằng nhau và bằng 45 °C. Nếu thể tích và số mol của khối khí chứa trong mỗi lốp xe không đổi thì áp suất của khối khí trong mỗi lốp xe và động năng tịnh tiến trung bình của mỗi phân tử khí khi đó lần lượt là 254,4 kPa và 3,73.10-22 J
Thực tế khi sử dụng nhiệt kế hồng ngoại đo nhiệt độ của lốp, người ta thấy nhiệt độ của lốp xe có thể cao hơn nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ bề mặt đường. Nguyên nhân là trong quá trình chuyển động, lốp xe chịu tác dụng của lực ma sát với mặt đường; lốp xe bị biến dạng liên tục trong quá trình chuyển động; hấp thụ nhiệt từ mặt trời,…
Khi kiểm tra, nhiệt độ của khối khí trong mỗi lốp xe tăng đến 65 °C và thể tích lốp xe không thay đổi, để áp suất khối khí trong lốp xe giảm còn 240 kPa (không thay đổi nhiệt độ và thể tích khối khí trong mỗi lốp xe) thì cần xả bỏ một lượng khí có số mol xấp xỉ bằng 1,3 mol
a) ĐÚNG
Số mol khí chứa trong mỗi lốp xe là
\({{p}_{1}}.{{V}_{1}}={{n}_{1}}.R.{{T}_{1}}\) (phương trình Clapeyron) Û \({{n}_{1}}=\frac{{{p}_{1}}.{{V}_{1}}}{R.{{T}_{1}}}=\frac{{{240.10}^{3}}{{.120.10}^{-3}}}{8,31.\left( 27+273 \right)}=\frac{3~200}{277}\approx 11,6\) mol.
b) SAI
Do thể tích và số mol của khối khí chứa trong mỗi lốp xe không đổi nên ta có:
\(\frac{{{p}_{1}}}{{{T}_{1}}}=\frac{{{p}_{2}}}{{{T}_{2}}}~{{p}_{2}}=\frac{{{T}_{2}}.{{p}_{1}}}{{{T}_{1}}}=\frac{\left( ~45+273 \right){{.240.10}^{3}}}{27+273}=254,4~kPa\).
Áp suất của khối khí trong mỗi lốp xe khi xe “dừng chân” ở Cam Lộ - Quảng Trị là 254,4 kPa.
Động năng tinh tiến trung bình của mỗi phân tử khí khi đó là
\({{W}_{}}=\frac{3}{2}k{{T}_{2}}=\frac{3}{2}.\frac{R}{{{N}_{A}}}.{{T}_{2}}=\frac{3}{2}.\frac{8,31}{6,{{02.10}^{23}}}.\left( 45+273 \right)\approx 6,{{58.10}^{-21}}\) J.
c) ĐÚNG
Trong quá trình chuyển động, lốp xe chịu tác dụng của lực ma sát với mặt đường, lốp xe bị biến dạng liên tục nên lốp xe nhận công và làm tăng nội năng của nó (và khối khí trong lốp xe) làm nhiệt độ tăng lên. Ngoài ra, trong quá trình chuyển động lốp xe còn hấp thụ nhiệt từ mặt trời (nhận nhiệt lượng) làm tăng nội năng của nó (và khối khí trong lốp xe) làm tăng nhiệt độ của nó.
Từ những nguyên nhân trên làm cho nhiệt độ lốp xe (và khối khí trong lốp xe) tăng lên và cao hơn nhiệt độ ngoài trời và bề mặt đường.
d) ĐÚNG
Số mol của khối khí còn lại trong lốp xe sau khi xả bỏ một lượng khí là
\({{p}_{3}}.{{V}_{3}}={{n}_{3}}.R.{{T}_{3}}\) \({{n}_{3}}=\frac{{{p}_{3}}.{{V}_{3}}}{R.{{T}_{3}}}=\frac{{{p}_{3}}.{{V}_{1}}}{R.{{T}_{3}}}=\frac{{{240.10}^{3}}{{.120.10}^{-3}}}{8,31.\left( 65+273 \right)}=\frac{480~000}{46~813}\) mol.
Lượng khí đã xả ra để giảm áp suất khối khí còn 240 kPa là
\({{n}_{1}}-{{n}_{3}}=\frac{3~200}{277}-\frac{480~000}{46~813}\approx 1,3\) mol.
Một khung dây dẫn kín phẳng có N vòng, diện tích mỗi vòng là S (m2), có thể quay đều với tần số góc w (rad/s) quanh trục D như hình bên.
Biết tại thời điểm t = 0 thì góc hợp bởi vector cảm ứng từ và vector pháp tuyến của khung dây dẫn là \({{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{0}}\) (rad); điện trở của khung dây dẫn là r (W).
Chọn chiều dương là chiều quay của khung dây.
Từ thông xuyên qua diện tích S của mỗi vòng dây dẫn tại thời điểm t (s) có dạng là \(\left( \text{t} \right)=\text{BS}\cos \left( \text{ }\!\!\omega\!\!\text{ t}+{{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{0}} \right)\) (Wb)
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây dẫn kín tại thời điểm t (s) có dạng là \({{\text{e}}_{\text{c}}}=\text{NBS}\cos \left( \text{ }\!\!\omega\!\!\text{ t}+{{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{0}}-\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2} \right)\) (V)
Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây dẫn kín là dòng điện xoay chiều có cường độ dòng điện biến thiên điều hòa theo thời gian với chu kì \(\text{T}=\frac{2\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{\text{ }\!\!\omega\!\!\text{ }}\) (s)
Nếu nối hai đầu của khung dây dẫn vào điện trở R (W) thì cường độ dòng điện chạy trong mạch tại thời điểm t (s) có dạng là \(\text{i}=\frac{\text{NBS }\!\!\omega\!\!\text{ }}{\text{R}}\cos \left( \text{ }\!\!\omega\!\!\text{ t}+{{\text{ }\!\!\varphi\!\!\text{ }}_{0}}-\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{2} \right)\) (A)
a) ĐÚNG
Tại thời điểm ban đầu t = 0, ta có: \(\left( \vec{n};\vec{B} \right)={{\varphi }_{0}}\) (rad).
Tại thời điểm t (s), ta có: \(\left( \vec{n};\vec{B} \right)=\omega t+{{\varphi }_{0}}\) (rad).
Từ thông xuyên qua diện tích S của mỗi vòng dây dẫn tại thời điểm t (s) có dạng là
\(\left( t \right)=BS\cos \left( \vec{n};\vec{B} \right)=BS\cos \left( \omega t+{{\varphi }_{0}} \right)\) (Wb).
b) SAI
Theo định luật Faraday, suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây dẫn kín tại thời điểm t (s) có dạng là
\({{e}_{c}}=-N\frac{d\left( t \right)}{dt}=NBS\omega \sin \left( \omega t+{{\varphi }_{0}} \right)=NBS\omega \cos \left( \omega t+{{\varphi }_{0}}-\frac{\pi }{2} \right)\) (V).
c) ĐÚNG
Do khung dây dẫn kín quay đều với tần số góc w nên từ thông xuyên qua diện tích S của khung dây dẫn biến thiên điều hòa với tần số góc w. Khi đó, dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây dẫn kín là dòng điện xoay chiều có cường độ dòng điện biến thiên điều hòa theo thời gian với tần số góc w, chu kì \(T=\frac{2\pi }{\omega }\) (s).
d) SAI
Khi nối hai đầu của khung dây dẫn vào điện trở R (W) thì cường độ dòng điện chạy trong mạch tại thời điểm t (s) có dạng là
\(i=\frac{{{e}_{c}}}{R+r}=\frac{NBS\omega }{R+r}\cos \left( \omega t+{{\varphi }_{0}}-\frac{\pi }{2} \right)\) (A).
Máy cán vật liệu thô thành lá vật liệu có độ dày được điều chỉnh tự động là một sản phẩm ứng dụng tính chất đâm xuyên của tia phóng xạ như hình bên dưới. Biết rằng, với một nguồn phóng xạ mới, chùm tia phóng xạ sẽ giảm độ phóng xạ đi \({{\text{n}}_{0}}=8\) lần khi đi qua lá thép có độ dày tiêu chuẩn \({{\text{d}}_{0}}=6\) mm. Nếu người ta cài đặt máy để cán được lá thép có độ dày \({{\text{d}}_{1}}\) thì độ phóng xạ khi qua lá thép sẽ giảm \({{\text{n}}_{1}}={{\text{n}}_{0}}^{\frac{{{\text{d}}_{1}}}{{{\text{d}}_{0}}}}\) lần.
Nguyên lí hoạt động của máy cán vật liệu có độ dày được điều chỉnh tự động là: Ở độ dày tiêu chuẩn của lá vật liệu, đầu thu sẽ nhận một độ phóng xạ xác định, do đó mức tín hiệu ở đầu thu cũng xác định. Khi đó, hệ thống máy tính sẽ không gửi tín hiệu điều chỉnh vị trí con lăn. Nếu lá vật liệu có độ dày khác độ dày tiêu chuẩn thì tín hiệu đầu thu sẽ thay đổi (do độ phóng xạ tới đầu thu bị thay đổi). Thông qua hệ thống máy tính, một tín hiệu điều chỉnh vị trí con quay cán vật liệu sẽ được gửi đi nhằm đưa độ dày của lá vật liệu trở về giá trị tiêu chuẩn \({{\text{d}}_{0}}\)
Nếu người ta cài đặt máy để cán được lá thép có độ dày 8 mm thì độ phóng xạ khi qua lá thép sẽ giảm 10 lần
Khi độ dày lá thép thay đổi từ 6 mm sang 8 mm thì độ phóng xạ tới đầu thu sẽ giảm 2 lần
Nếu thay nguồn phóng xạ mới bằng một nguồn cùng loại đã sử dụng một khoảng thời gian bằng chu kì bán rã của nguồn phóng xạ và giữ nguyên tín hiệu ở đầu thu đã cài đặt để sản xuất lá thép có độ dày tiêu chuẩn \({{\text{d}}_{0}}\) thì độ dày \({{\text{d}}_{3}}\) của lá vật liệu được sản xuất ra sẽ bằng 4 mm

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.