Đáp án đúng: A
Gấu trúc chỉ ăn một loại thức ăn là tre và sống trong một môi trường sống đặc trưng. Trong khi đó các loài còn lại có thể bắt gặp ở rất nhiều môi trường với các điều kiện sinh thái khác nhau (như sa mạc, rừng mưa nhiệt đới, thảo nguyên,…) → Chứng tỏ chúng có ổ sinh thái rộng hơn gấu trúc.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Cánh Diều – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập được biên soạn dành cho học sinh lớp 12 nhằm hỗ trợ quá trình chuẩn bị cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Cánh Diều. Đề thi được thiết kế bám sát nội dung các chủ đề trọng tâm như: quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh thái, sinh thái học phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Câu hỏi liên quan
Môi trường sống của sinh vật bao gồm toàn bộ các nhân tố bao quanh sinh vật, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và tồn tại của sinh vật. Mỗi loài sinh vật thường có môi trường sống đặc trưng. Ví dụ như cá chép sống ở môi trường nước, chó sống ở môi trường trên cạn, giun đất sống ở môi trường đất,…
Môi trường sống của sinh vật chỉ bao gồm các nhân tố bên ngoài cơ thể sinh vật
Môi trường sống của sinh vật là cố định, không thể thay đổi
Sinh vật vừa là yếu tố chịu tác động của môi trường, vừa là yếu tố môi trường tác động lên các sinh vật khác
Trong chăn nuôi, nên nuôi chung tất cả các loài có môi trường sống giống nhau để tiết kiệm không gian sống
- Môi trường sống của sinh vật chỉ bao gồm các nhân tố bên ngoài cơ thể sinh vật. → Sai. Môi trường sống không chỉ bao gồm các nhân tố bên ngoài mà còn bao gồm cả các nhân tố bên trong sinh vật như các vi sinh vật, động vật kí sinh.
- Môi trường sống của sinh vật là cố định, không thể thay đổi. → Sai. Môi trường sống của sinh vật có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường, các yếu tố ngẫu nhiên, các giai đoạn sinh lí của sinh vật,… Ví dụ: Giai đoạn ấu trùng của muỗi sinh sống trong môi trường nước nhưng khi trưởng thành chúng sống trong môi trường trên cạn.
- Sinh vật vừa là yếu tố chịu tác động của môi trường, vừa là yếu tố môi trường tác động lên các sinh vật khác. → Đúng. Ví dụ hươu ăn cỏ, khi đó cỏ là nguồn thức ăn, là nhân tố môi trường tác động lên sự sinh trưởng và phát triển của hươu. Nhưng hươu cũng là nguồn thức ăn của hổ, vậy hươu cũng là nhân tố môi trường tác động lên sự sinh trưởng và phát triển của hổ.
- Trong chăn nuôi, nên nuôi chung tất cả các loài có môi trường sống giống nhau để tiết kiệm không gian sống. → Sai. Mặc dù các loài có môi trường sống giống nhau, nhưng nếu chúng có tập tính sống khác nhau hoặc cạnh tranh thức ăn, việc nuôi chung có thể gây hại và dễ dàng lây truyền bệnh cho nhau nếu không kiểm soát.
Nhà bác A có một ao nuôi cá tra. Thời gian đầu khi mới thả cá giống vào ao, cá sinh trưởng rất tốt, không bị bệnh và sinh sản nhanh. Nhưng sau một thời gian, khi số lượng cá trong ao tăng cao, mặc dù bác A đã gia tăng lượng thức ăn nhưng đàn cá sinh trưởng rất chậm, dễ bị bệnh và tỉ lệ chết tăng
Đàn cá tra là một quần thể sinh vật
Nguyên nhân chính dẫn đến các hiện tượng trên là do lượng thức ăn trong ao không đủ cung cấp cho đàn cá
Tỉ lệ cá chết tăng là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong ao
Để cải thiện tình trạng trên, bác A có thể mở rộng kích thước ao cá
- Đàn cá tra là một quần thể sinh vật. → Đúng. Đàn cá tra trong ao là một quần thể sinh vật vì chúng thuộc cùng một loài, sống trong cùng một khu vực và có khả năng sinh sản.
- Nguyên nhân chính dẫn đến các hiện tượng trên là do lượng thức ăn trong ao không đủ cung cấp cho đàn cá. → Sai. Nguyên nhân chính không chỉ do thiếu thức ăn (vì bác A đã tăng lượng thức ăn) mà còn do các yếu tố khác. Do mật độ quần thể tăng cao, các cá thể sẽ thiếu không gian sống, gia tăng ô nhiễm môi trường (do sự tích tụ chất thải dưới đáy ao), thiếu oxygen và stress do cạnh tranh cùng loài, vì vậy mà chúng sinh trưởng chậm.
- Tỉ lệ cá chết tăng là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các loài trong ao. → Sai. Tỉ lệ cá chết tăng chủ yếu do cạnh tranh nguồn sống như nguồn oxygen, không gian sống,… giữa các cá thể cá tra khi mật độ quá cao (cạnh tranh cùng loài), không phải do cạnh tranh giữa các loài khác.
- Để cải thiện tình trạng trên, bác A có thể mở rộng kích thước ao cá. → Đúng. Mở rộng ao cá sẽ giảm mật độ quần thể, giảm cạnh tranh cùng loài, cải thiện chất lượng môi trường (khí oxygen, chất thải), từ đó giúp cá phát triển tốt hơn và giảm tỉ lệ chết.
- Sự phân bố của thực vật là đặc trưng cơ bản của quần xã. → Đúng. Thực vật trong rừng nhiệt đới phân bố thành các tầng rừng khác nhau là đặc trưng về cấu trúc không gian của quần xã.
- Thực vật có sự phân bố theo chiều ngang dưới tác động của nhân tố ánh sáng. → Sai. Thực vật trong rừng mưa nhiệt đới phân bố theo chiều thẳng đứng (phân tầng) do tác động của ánh sáng. Phân bố theo chiều ngang thường liên quan đến các yếu tố như đất, độ ẩm hoặc địa hình.
- Thực vật phân tầng để tăng mức độ cạnh tranh các nguồn sống. → Sai. Thực vật phân tầng để giảm cạnh tranh nguồn sống (ánh sáng, dinh dưỡng), giúp các loài cùng tồn tại bằng cách khai thác các tầng sống khác nhau.
- Trồng luân canh theo mùa vụ là ứng dụng hiện tượng phân tầng của thực vật. → Sai. Trồng luân canh theo mùa vụ là việc trồng các loài cây khác nhau trên cùng một diện tích theo một trình tự thời vụ, giúp tận dụng các khoảng thời gian trống, không liên quan đến hiện tượng phân tầng (phân bố không gian) của thực vật. Trong trồng trọt, việc trồng xen canh (trồng hai hay nhiều loài trên cùng một diện tích) như kết hợp trồng các cây ăn quả cao lớn với các cây rau ăn lá dưới thấp là ứng dụng sự phân tầng của thực vật.
- Hiện tượng trên được gọi là phì dưỡng hay phú dưỡng. → Đúng. Phì dưỡng là hiện tượng môi trường nước thừa dinh dưỡng dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi sinh vật gây độc cho các loài động vật và thực vật thủy sinh.
- Nước thải chưa qua xử lí thải ra môi trường sẽ trở thành nguồn dinh dưỡng cho tảo sinh trưởng và phát triển. → Đúng. Nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng (chủ yếu là nitrogen và phosphorus) là nguồn thức ăn cho tảo phát triển.
- Tảo đơn bào hai roi và các sinh vật biển khác có mối quan hệ cạnh tranh. → Sai. Trong mối quan hệ này chỉ có các sinh vật biển khác bị hại, tảo không bị hại nên đây là mối quan hệ ức chế - cảm nhiễm.
- Việc sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp có thể làm gia tăng hiện tượng trên. → Đúng. Sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp sẽ làm gia tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất, khi các chất này thấm xuống đất sẽ gây ô nhiễm đất và các mạch nước ngầm, dẫn tới hiện tượng phì dưỡng trên.
Nếu lấy tiêu chí tuổi liên quan đến quá trình sinh sản thì quần thể có thể chia thành mấy nhóm tuổi?
Dựa theo tiêu chí tuổi liên quan đến quá trình sinh sản thì quần thể có thể chia thành 3 nhóm tuổi: Tuổi trước sinh sản, tuổi sinh sản và tuổi sau sinh sản.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.