Câu hỏi:
Hình 6 mô tả quá trình nào của công nghệ DNA tái tổ hợp?
Hình 6.
Đáp án đúng: B
Hình 6 mô tả quá trình phân lập dòng DNA tái tổ hợp của công nghệ DNA tái tổ hợp
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 06" được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh lớp 12 ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025. Bộ đề bám sát theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tích hợp các dạng câu hỏi trắc nghiệm phân theo mức độ nhận thức từ cơ bản đến vận dụng cao. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh đánh giá năng lực, củng cố kiến thức toàn diện và nâng cao kỹ năng làm bài trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
Câu hỏi liên quan
Hội chứng Cri du chat liên quan đến đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST)
A. sai do conxisin làm cản trở hình thành sợi thoi vô sắc, gây đột biến số lượng NST.
B. đúng (bố bị hội chứng này -> ½ giao tử bị mất đoạn cặp số 5, mẹ bình thường -> sẽ có ½ số con bị đb mất đoạn cặp số 5).
C. sai (Sinh thiết tua nhau thai lấy tế bào phôi cho phân tích NST).
D. sai ( Trồng nhiều cây xanh, không góp phần hạn chế số người mắc bệnh).
Mục đích là gene tổng hợp hormone Insulin được nhân dòng, biểu hiện, tạo ra hormone Insulin với số lượng lớn.
- Theo hình ảnh, đây là chuyển đoạn Robertson giữa nhiễm sắc thể 14 và 21. Nếu đột biến này xảy ra ở tế bào sinh dục, một số loại giao tử có thể được tạo ra:
+ Giao tử bình thường.
+ Giao tử mang nhiễm sắc thể chuyển đoạn (14;21)
+ Giao tử chỉ mang nhiễm sắc thể 14.
+ Giao tử chỉ mang nhiễm sắc thể 21.
+ Giao tử mang cả nhiễm sắc thể (14;21) và một nhiễm sắc thể 21.
- Giao tử mang cả nhiễm sắc thể (14;21) và một nhiễm sắc thể 21 kết hợp với một giao tử bình thường, sẽ tạo ra hợp tử có 3 nhiễm sắc thể 21, dẫn đến hội chứng Down.
- Dựa vào sơ đồ chu trình sinh - địa - hóa, ta thấy:
+ (M) là nơi bắt đầu chu trình, nhận năng lượng từ Mặt trời và có mối liên hệ với Khí hậu.
+ (N) nhận năng lượng từ (M), (H) nhận năng lượng từ (M), (N).
+ (P) nhận năng lượng từ chất thải, xác của (M), (H) và (N).
+ (Q) nhận vật chất lắng đọng và được bồi hoàn để trở lại (M).
- Như vậy, (P) có vai trò phân giải các chất từ (M) và (N).
A. Đúng: CaCO₃ trong vỏ sinh vật và một phần xác sinh vật là ví dụ điển hình trong chu trình carbon. Khi phân giải không hoàn toàn có thể trở thành vật chất lắng đọng (Q).
B. Đúng: Một số vi khuẩn và thực vật cố định nitơ có thể tổng hợp NH₄⁺ từ N₂.
C. Đúng: Chu trình nước bao gồm hấp thụ, thoát hơi, ngưng tụ, bốc hơi…
D. Sai: Chu trình sinh – địa – hóa không chỉ gồm nguyên tố liên quan đến sự sống (như C, N, P, O) mà còn cả nước (H₂O), khoáng chất… Do đó, phát biểu "chỉ gồm nguyên tố" là không đúng.
Ở một loài thực vật, xét ba gene (mỗi gene gồm hai allele trội lặn hoàn toàn) quy định ba tính trạng khác nhau: màu sắc hoa, hình dạng lá và độ cứng thân; nằm trên 3 locut gene trong 6 locut gene (A, B, C, D, E và F) ở 2 nhiễm sắc thể (NST) khác nhau được mô tả như Hình 9.
Hình 9.
Người ta tiến hành 6 phép lai khác nhau liên quan đến ba tính trạng đang xét để xác định vị trí của gene trên NST và thu được kết quả như Bảng 1.
Biết rằng không có đột biến xảy ra và khoảng cách giữa các gene trên NST có đơn vị là centimorgan (cM), nếu có hoán vị gene thì tần số hoán vị ở hai giới là như nhau
Cây hoa đỏ, lá bầu dục của phép lai P₄ có thể có kiểu gene là \(\frac{BC}{bc}\)
Nếu P₆ đều dị hợp 2 cặp gene thì F1-6 có tỉ lệ kiểu hình lá bầu dục, thân cứng luôn chiếm tỷ lệ 18,75%
Nếu cho các cây F1-1 giao phấn với cây hoa đỏ, lá tròn thì có thể có tối đa 2 sơ đồ lai cho đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1
Cho cây có kiểu hình trội cả 3 tính trạng tiến hành tự thụ phấn thì có thể thu được đời con có kiểu hình hoa đỏ, lá bầu dục, thân cứng chiếm tỷ lệ 16,5%
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluane là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
- Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
- Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
- Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
- Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở Hình 10.
Hình 10.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau
a) Vào thời điểm bỏ rào chắn mật độ vật săn mồi cao nhất ở khu vực 1
b) Vào thời điểm bỏ rào chắn, mật độ sóc ở khu vực 2 không lớn hơn nhiều so với đối chứng nên có thể thức ăn là yếu tố chính giới hạn tăng trưởng của quần thể sóc
c) Từ lúc bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1997, nguyên nhân chính làm mật độ sóc ở khu vực 1 và 3 giảm là do mật độ của vật săn mồi tăng lên
d) Ở thời điểm mùa xuân 1998, mật độ sóc ở 4 khu vực là tương đương nhau
Ở chuột túi Wallaby, nếu tyrosinase không hoạt động, sắc tố melanin sẽ không được tổng hợp và gây ra bệnh bạch tạng. Khi cho một cá thể cái bạch tạng (a) giao phối với một cá thể đực kiểu dại (A) đã được xử lý bằng một chất hóa học gây ra sự thay thế nucleotide. Kết quả lai thu được đời con: phần lớn các cá thể không bị bạch tạng (B) và chỉ có 4 cá thể bị bạch tạng (b1, b2, b3, b4). Người ta tiến hành điện di mRNA tyrosinase và protein tyrosinase thu được từ các chuột túi bố mẹ và các cá thể con dựa trên sự khác biệt về khối lượng phân tử của mRNA và protein. Nếu vạch điện di mỏng, điều đó cho thấy lượng mRNA tyrosinase hoặc protein tyrosinase được phát hiện là ít. Kết quả thu được như hình 12.
Hình 12
b1 có khả năng bị đột biến thay thế ở vùng tín hiệu cắt nối intron làm cho mRNA trưởng thành bị ngắn đi và một trong các exon mã hóa amino acid đã bị mất
b2 có khả năng bị đột biến thay thế sai nghĩa làm cho một amino acid đã được thay thế bằng một amino acid khác, dẫn đến tyrosinase dễ bị phân hủy ngay sau khi dịch mã
b3 có khả năng bị đột biến ở vùng promoter của gene tyrosinase khiến RNA polymerase khó liên kết
b4 có khả năng bị đột biến thay thế dẫn đến một bộ ba quy định amino acid của gene tyrosinase bị thay thế bằng bộ ba kết thúc

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.